Tôn Đức Thắng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tôn Đức Thắng (20 tháng 8, 1888 - 30 tháng 3, 1980), là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau này là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhà hoạt động nổi tiếng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam. Tuy không có nền tảng giáo dục hoàn hảo nhưng ông được coi là một trong những hình tượng của Cách mạng và Nhà nước Việt Nam. Tuy là Ủy viên Trung ương từ năm 1951 cho tới khi mất nhưng ông chưa bao giờ được bầu vào Bộ Chính trị.
[sửa] Tiểu sử
Quê ông ở làng Mỹ Hòa Hưng, tỉnh Long Xuyên, nay thuộc tỉnh An Giang. Ông học Trường Kĩ nghệ Viễn Đông (1906-1909), làm công nhân Nhà máy Ba Son của Hải quân Pháp ở Sài Gòn; tổ chức công nhân bãi công (1912). Năm 1914, ông bị bắt lính sang Pháp, làm thợ máy cho một đơn vị Hải quân Pháp, tham gia phản chiến chống lại cuộc can thiệp của Đế quốc Pháp vào Xô Viết tại Hắc Hải năm (1919). Năm 1920, ông về nước, xây dựng cơ sở công hội; vận động công nhân đấu tranh, tiêu biểu là cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8 năm 1925). Năm 1927, ông tham gia Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Ủy viên Ban Chấp hành Kỳ bộ Nam Kỳ; bị thực dân Pháp bắt ở Sài Gòn (1928), kết án 20 năm tù khổ sai, đày ra Côn Đảo (1930-1945). Năm 1930, ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Côn Đảo. Sau Cách mạng tháng Tám 1945, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến, giữ chức Bí thư Xứ ủy Nam Bộ (1945). Ông là Phó ban Thường trực Quốc hội (1946-1955) rồi Trưởng ban Thường trực Quốc hội (1955-1960), tương đương Chủ tịch Quốc hội sau này. Ông là Đại biểu Quốc hội liên tục các khóa I-VI.
Về mặt chính quyền, ông là Bộ trưởng Bộ Nội vụ (tháng 5 năm 1947-tháng 11 năm 1947); Thanh tra đặc biệt toàn quốc (tháng 8 năm 1947), Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1960-1969), Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau này là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1969-1980).
Về mặt Đảng, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam các khóa II-IV.
Về mặt đoàn thể, ông là Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Mặt trận Liên Việt (1951-1955), Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955-1977), Chủ tịch danh dự Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1977-1981). (Kế nhiệm ông tại Mặt trận là ông Hoàng Quốc Việt).
Ông được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng năm 1958, nhâp dịp ông 70 tuổi và là người đầu tiên được tặng Huân chương này.
Tên ông được đặt cho một đường phố ở thành phố Odessa, Ucraina vì liên quan đến sự kiện phản chiến ở Hắc Hải.
[sửa] Nghi vấn và ý kiến khác
Theo ông Christoph Giebel, giáo sư khoa Sử đại học Washington, Hoa Kỳ và là tác giả cuốn sách nghiên cứu về ông Tôn Đức Thắng ("Tiền bối được tô vẽ của những nhà cộng sản Việt Nam: Tôn Đức Thắng với Lịch sử và Ký ức bị Chính trị hoá" - Imagined Ancestries of Vietnamese Communism : Ton Duc Thang and the Politics of History and Memory [1])cho rằng "không có bằng chứng cho thấy ngay từ thời rất trẻ, thậm chí trước cả thời Thế chiến thứ nhất, ông Tôn đã hoạt động rất tích cực trong các hoạt động cách mạng tại Sài Gòn", ông Tôn không bị bắt lính sang Pháp năm 1914 mà được tuyển mộ. Trong sự kiện ở Hắc Hải năm 1919, Giebel "tin rằng ông Tôn Đức Thắng không có mặt trên bất kì con tàu nào của Pháp liên quan vụ binh biến ở Hắc Hải", bộ máy tuyên truyền đã dùng hình ảnh ông Tôn cắm cờ trên một trong những con tàu ở Hắc Hải để kết nối cách mạng Việt Nam với cách mạng tháng Mười Nga. Trong cuộc đình công ở Ba Son năm 1925, theo Giebel không phải là một cuộc đình công chính trị với mục đích chống đế quốc, và cũng không "giam chân" được chiến hạm Pháp trên đường đến Trung Quốc. [2]
[sửa] Liên kết ngoài
- Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng
- Trường hợp ông Tôn Đức Thắng - đài BBC phỏng vấn giáo sư Christoph Giebel
Tiền nhiệm: Hồ Chí Minh |
Chủ tịch nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 22-9-1969–30-3-1980 |
Kế nhiệm: Nguyễn Hữu Thọ (Quyền Chủ tịch nước) |
Tiền nhiệm: Bùi Bằng Đoàn |
Chủ tịch Quốc hội Việt Nam 1955-1960 |
Kế nhiệm: Trường Chinh |