Tiên Nữ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Andromeda |
|
---|---|
Nhấp chuột để xem hình lớn |
|
Viết tắt | And |
Sở hữu cách | Andromedae |
Hình tượng | Andromeda, Cô gái bị xiềng xích |
Xích kinh | 1 h |
Xích vĩ | +40° |
Diện tích | 722 độ vuông Xếp thứ 19 |
Số lượng sao (cấp sao < 3) |
3 |
Sao sáng nhất | Alpheratz (α And) (Cấp sao biểu kiến 2,07) |
Mưa sao băng |
|
Giáp với các chòm sao |
|
Quan sát được ở các vĩ độ giữa +90° và −40° Quan sát tốt nhất trong tháng 11 |
|
Chòm sao Tiên Nữ (hay Andromeda) là chòm sao được đặt tên theo tên công chúa Andromeda, một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp. Chòm sao này nằm ở bầu trời phía bắc gần chòm sao Phi Mã (hay Pegasus), và có hình dạng chung như là một chữ "A" dài, mờ, lộn xộn. Nó được biết đến vì có chứa thiên hà Tiên Nữ.
Mục lục |
[sửa] Các đặc tính nổi bật
Ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Tiên Nữ là α Andromedae, còn gọi là Alpheratz hay Sirrah, cùng với các sao α, β, và λ Pegasi tạo ra một asterism gọi là Hình vuông Lớn của Pegasus. Ngôi sao này đã từng được coi là một phần của Pegasus, được xác nhận bởi tên gọi của nó, "phần trung tâm của con ngựa".
β Andromedae được gọi là Mirach, hay "cái đai lưng". Nó cách xa Trái Đất 88 năm ánh sáng và có độ sáng biểu kiến 2,1.
γ Andromedae, hay Almach, được tìm thấy ở đuôi phía nam của chữ "A" lớn. Nó là sao đa hợp đẹp với các màu tương phản.
υ Andromedae có hệ thống hành tinh với 3 hành tinh đã được khẳng định - 0,71 lần, 2,11 lần và 4,61 lần khối lượng của Mộc Tinh.
[sửa] Thiên thể nổi tiếng
Thiên thể thuộc phần sâu thẳm nhất của bầu trời trong chòm sao Tiên Nữ (Andromeda) là M31, hay thiên hà Tiên Nữ, cũng gọi là tinh vân Tiên Nữ, do trước đây người ta chưa biết rằng nó là một thiên hà. Đây là thiên thể xa nhất có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Nó là một thiên hà xoắn ốc giống như dải Ngân Hà. Để tìm thiên hà này, cần vẽ một đường nối giữa β và μ Andromedae, và kéo dài đường này một khoảng tương tự về phía μ.
[sửa] Thần thoại Hy Lạp
Theo thần thoại Hy Lạp, Tiên Nữ Andromeda là con gái của Tiên Vương Cepheus (vua xứ Ethiopia) và Tiên Hậu Cassiopeia (hoàng hậu xứ này). Nàng bị vua cha dâng cho thủy quái đang tàn phá đất nước để cứu xứ sở này và bị thủy quái xích lại. Cuối cùng nàng được Anh Tiên Perseus cứu thoát.
Nếu các ngôi sao mờ hơn, nhưng vẫn nhìn được bằng mắt thường trong chòm sao này được tính đến thì chòm sao này trông có dạng như một người que giới nữ, với vành đai nổi bật (giống như chòm sao Lạp Hộ, hay Orion), và trong tay có một cái gì đó có dạng dài gắn vào, tạo ra hình ảnh của một nữ chiến binh cầm kiếm. Chòm sao này cùng với các chòm sao khác trong hoàng đạo như Bạch Dương (Aries), một phần của Song Ngư (Pisces) và Pleiades, có thể là nguyên bản của thần thoại về đai lưng của Hippolyte, là một phần trong Mười hai kỳ công của Hercules.
Ngoài ra, bằng cách thêm cả những ngôi sao mờ, mà mắt thường có thể nhìn thấy, thì hình ảnh cũng có thể tưởng tượng như là một thiếu nữ bị giam giữ bởi dây xích, và Andromeda trông có vẻ như đang muốn thoát ra. [1]. Cùng với các chòm sao khác bên cạnh (Tiên Vương (Cepheus), Anh Tiên (Perseus), Tiên Hậu (Cassiopeia), và có thể là cả Phi Mã (Pegasus), và chòm sao Kình Ngư (Cetus) phía dưới Andromeda, có thể là nguồn gốc của thần thoại về Sự khoe khoang của Cassiopeia, mà nó được nhận ra cùng với thần thoại này.
Andromeda | Aquarius | Aquila | Ara | Argo Navis | Aries | Auriga | Boötes | Cancer | Canis Major | Canis Minor | Capricornus | Cassiopeia | Centaurus | Cepheus | Cetus | Corona Australis | Corona Borealis | Corvus | Crater | Cygnus | Delphinus | Draco | Equuleus | Eridanus | Gemini | Hercules | Hydra | Leo | Lepus | Libra | Lupus | Lyra | Ophiuchus | Orion | Pegasus | Perseus | Pisces | Piscis Austrinus | Sagitta | Sagittarius | Scorpius | Serpens | Taurus | Triangulum | Ursa Major | Ursa Minor | Virgo |
Tên Hán Việt của 88 chòm sao hiện đại, xếp theo thứ tự của danh sách tên Latinh |
Tiên Nữ (Andromeda) • Tức Đồng (Antlia) • Thiên Yến (Apus) • Bảo Bình (Aquarius) ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |