Đại Từ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Đại Từ (định hướng).
Địa lý | |
Trụ sở Ủy ban Nhân dân: | Thị trấn Đại Từ |
Vị trí: | {{{Vị trí}}} |
Diện tích: | 578,09 km² |
Các xã/phường: | 29 xã, 2 thị trấn |
Dân số | |
Số dân: | 160.000 |
- Nông thôn | % |
- Thành thị | % |
Mật độ: | 227 người/km² |
Thành phần dân tộc: | Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán dìu |
Hành chính | |
Chủ tịch Hội đồng nhân dân: | ? |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân: | Bà Trương Thị Huệ |
Thông tin khác | |
Điện thoại trụ sở: | 0280.824200 |
Số fax trụ sở: | 0280.824400 |
Địa chỉ mạng: | ? |
Đại Từ là một huyện ở tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Địa lý
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong toạ độ từ 21°30 đến 21°50 độ vĩ bắc và từ 105°32 đến 105°42 độ kinh đông; phía bắc giáp huyện Định Hoá, phía nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp huyện Phú Lương, phía tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ.
[sửa] Dân số
Dân số toàn huyện khoảng 160.000 người. Mật độ dân số bình quân khoảng 227 người/km2. Các dân tộc chủ yếu tại địa bàn huyện là Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán dìu phân bố khá đồng đều trên toàn huyện.
[sửa] Hành chính
Huyện bao gồm 29 xã và 2 thị trấn, được chia làm 482 xóm.
[sửa] Cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải: Hệ thống tỉnh lộ dài 80 km, hơn 400 km đường giao thông liên xã. Quốc lộ 37 nối huyện Đại Từ với huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang dài 32 km. Tuyến đường sắt Núi Hồng - Quán Triều chạy qua hệ thống các tuyến đường giao thông trong huyện. Tuy nhiên đa phần các tuyến giao thông liên huyện, liên xã có chất lượng chưa tốt.
- Điện: Hệ thống điện lưới quốc gia đã đảm bảo cung cấp cho 31/31 xã, thị trấn với trên 90% dân số được sử dụng điện sinh hoạt.
- Thủy lợi: Hệ thống các công trình thuỷ lợi cơ bản đã đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho trên 60% diện tích đất canh tác.
[sửa] Khí hậu
Đại Từ có lượng mưa lớn (trung bình 1.700 - 1.800 mm/năm) độ ẩm trung bình 70% - 80%, nhiệt độ trong năm từ 22°C - 27°C, cao nhất trong tháng 6 (32°C), lạnh nhất trong tháng 1 (11°C).
[sửa] Lịch sử
Đại Từ là nơi ra đời của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn huyện có 162 địa điểm di tích lịch sử văn hoá đã kiểm kê và 4 di tích được xếp hạng cấp quốc gia.
Các di tích lịch sử văn hóa quan trọng: nơi kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7); 11 xã được nhà nước công nhận là xã ATK trong kháng chiến chống Pháp.
[sửa] Tài nguyên
[sửa] Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 57.890 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 26,87%; đất lâm nghiệp chiếm 45,13%; còn lại là đất phi nông nghiệp chiếm 28%. Trong tổng diện tích hiện có thì diện tích đất chưa sử dụng chiếm 17,35%, chủ yếu là đất đồi núi và sông suối.
[sửa] Rừng
Diện tích rừng toàn huyện là 24.468 ha. Trong đó rừng trồng trên 9.000 ha, rừng tự nhiên 15.000 ha. Hiện nay nhiều diện tích rừng trồng đã đến tuổi khai thác, mặt khác diện tích đất có khả năng lâm nghiệp còn khá lớn, cần phủ xanh để nâng cao độ che phủ và cũng là tiềm năng để phát triển cây lâm nghiệp có giá trị cao.
[sửa] Khoáng sản
Đại Từ có khá nhiều tài nguyên khoáng sản:
- Nhóm nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã của huyện là: Yên Lang, Hà Thượng, Phục Linh, Minh Tiến, An Khánh, Cát Nê, trữ lượng lớn tập trung ở mỏ Làng Cẩm và mỏ Núi Hồng: 17 triệu tấn.
- Nhóm khoáng sản: bao gồm nhiều loại khoáng sản quý như thiếc, vonfram, vàng, chì, kẽm, ba rit, py rit, gra nit phân bố ở nhiều xã trong huyện, trong đó tập trung nhiều nhất tại mỏ đa kim Núi Pháo, trữ lượng khoảng 100 triệu tấn.
- Vật liệu xây dựng: gồm các mỏ đất sét, đá, cát, sỏi...
[sửa] Kinh tế
[sửa] Nông nghiệp
Cây trồng lương thực (lúa, ngô) và đặc biệt cây chè là thế mạnh của huyện. Các cây công nghiệp ngắn ngày chính gồm lạc, đậu tương...
Diện tích lúa gieo cấy hàng năm từ 12.000 ha đến 12.500 ha, sản lượng lương thực có hạt năm 2004 đạt 68.150 tấn, tăng 3 % so với năm trước. Bình quân lương thực đạt 400kg/người/năm (2004).
Cây chè: là cây kinh tế mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hoá vừa xuất khẩu, vừa tiêu thụ nội địa. Diện tích toàn huyện có 5.124 ha, trong đó chè kinh doanh có 4.470 ha, hàng năm cho sản lượng búp tươi đạt trên 30 ngàn tấn.
[sửa] Công nghiệp
Chủ yếu là khai thác, sơ chế khoáng sản và chế biến nông sản. Huyện có 2 mỏ than là mỏ Làng Cẩm và mỏ Núi Hồng. Dự án mỏ đa kim Núi Pháo (liên doanh với 1 công ty của Canada) bắt đầu được triển khai.
[sửa] Du lịch
Điểm du lịch quan trọng nhất của Đại Từ là khu du lịch Hồ Núi Cốc với diện tích 25 km2, dung tích 175 triệu m3. Đây là khu du lịch thu hút nhiều khách trong và ngoài tỉnh đến nghỉ và tham quan, đồng thời cũng là nơi cung cấp nước phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho các huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra còn có một số điểm di tích lịch sử khác như: Núi Văn - Núi Võ ở Văn Yên và Ký Phú; Di tích 27/7 (xã Hùng Sơn), Khu đài tưởng niệm Thanh niên xung phong (xã Yên Lãng); Khu di tích chiến khu Nguyễn Huệ (xã Yên Lãng); Nơi thành lập chi bộ Đảng đầu tiên (xã La Bằng) và các khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Tam Đảo trải dài trên 11 xã.
Đại Từ còn là nơi nối liền khu di tích lịch sử ATK (huyện Định Hoá) với Tân Trào (tỉnh Tuyên Quang).