Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nhà máy nhiệt điện Thủ đức nằm ở phía Đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 12 km, có tổng diện tích 15,5 ha
Địa chỉ: km 8th Xa lộ Hà Nội, Quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử và quá trình phát triển
Các tổ máy lần lượt được lắp đặt :
Năm 1965 : Tổ máy tua bin khí số 1 đầu tiên có công suất 16MW được lắp đặt và vận hành phát điện phục vụ công trường xây dựng Nhà máy nhiệt điện Thủ đức.
Năm 1989: tổ máy này được dời đến Nhà máy điện Cần thơ .
Năm 1966 : Tổ máy hơi nước số 1 đầu tiên có công suất 33MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện.
Năm 1968 : Tổ máy tua bin khí số 2 có công suất 15,0 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện. Năm 1997 tổ máy này đã hư hỏng không, còn phát điện.
Năm 1970 : Hai tổ máy TBK số 3 và 4 có công suất mỗi tổ máy 17 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện. Năm 1979 hai tổ máy được dời ra miền Bắc lắp đặt tại Hải phòng.
Năm 1972: Hai tổ máy hơi nước số 2 và số 3 có công suất mỗi tổ máy 66 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện.
Năm 1988 : Tổ máy tua bin khí số 3 có công suất 14,5 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện .
Năm 1991 : Tổ máy tua bin khí số 1 có công suất 23,4 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện ( Năm 1978 tổ máy này được lắp dặt tại Hải phòng đến năm 1990 dời đến Nhà máy Nhiệt điện Thủ đức ).
Năm 1992 : Tổ máy tua bin khí số 4 có công suất 37,5MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện tháng 2/1992.
Năm 1992: Tổ máy tua bin khí số 4 có công suất 37,5 MW được lắp đặt và đưa vào vận hành phát điện tháng 12/1992.
Tính từ khi tổ máy TBK số 1 đầu tiên phát điện đến nay, nhà máy Nhiệt điện Thủ đức đã trải qua nhiều thời kỳ , từ năm 1966 xây dựng tổ máy hơi nước số 1 đến năm 1975, các tổ máy còn mới, thời gian vận hành chưa nhiều hiệu suất các tổ máy còn cao.
Thời kỳ tiếp theo sau giải phóng : Nguồn nhân lực có nhiều thay đổi, tình hình sản xuất điện của nhà máy gặp nhiều khó khăn, những người còn lại kiên quyết bám lò, bám máy cùng với những đồng chí về tiếp quản nhà máy tiếp tục giữ cho dòng điện liên tục và an toàn.
Từ những năm 1978 đến 1983 là một thời kỳ cực kỳ khó khăn của Nhà máy, các tổ máy hơi nước đã bắt đầu hư hỏng nhiều do thiếu vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế. Nhà nước Liên Xô và sau đó là Chính phủ Thụy Điển đã giúp đỡ Nhà máy để phục hồi công suất ban đầu của các tổ máy hơi nước.
Chương trình phục hồi Thụy Điển kết thúc tốt đẹp năm 1987 đã đưa công suất các tổ máy hơi nước lên gần bằng thiết kế và cũng tạo được những ấn tượng rất tốt đẹp cho các chuyên gia cũng như Chính phủ Thụy Điển về trình độ kỹ thuật, cung cách quản lý có hiệu quả của đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật nhà máy.
[sửa] Cơ cấu tổ chức của đơn vị năm 2007
Giám đốc : Châu Thanh Cần.
Số lượng CBCNV của nhà máy : 334 người
Trong đó, nữ CNV : 13%
Trình độ :
Đại học và trên đại học : 17%
Trung học CN : 13%
Công nhân bậc cao : 27%
Các đơn vị thành viên:
Nhà máy có 10 đơn vị phân xưởng, phòng ban. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy như sau:
STT | Đơn vị | Số lượng nhân viên |
Trưởng phòng (Quản đốc phân xưởng) Phó phòng (Phó Quản Đốc) |
---|---|---|---|
1. | Phòng Tổ chức - Hành chính | Nguyễn Văn Bé Viên Quốc Hoàng |
|
2. | Phòng kế hoạch - Kỹ thuật | 9 | Châu Thanh Cần Đỗ Thanh Tuyền Nguyễn Ngọc Minh |
3. | Phòng Tài chính - Kế toán | 6 | Lê Thị Hồng Lương Từ Thiện |
4. | Phòng Vật tư | Nguyễn Minh Nhựt Trợ lý Lưu Đức Huy |
|
5. | Phân xưởng Vận hành | Nguyễn Việt Hồng Âu Nguyễn Đình Thảo |
|
6. | Phân xưởng Sửa chữa điện | 38 | Phạm Quốc Thái |
7. | Phân xưởng Sửa chữa Cơ - Nhiệt | 68 | Nguyễn Thanh Phong Phan Văn Lợi |
8. | Đội Sửa chữa Tua bin khí | 15 | Trợ lý Nguyễn Bảo Long |
9. | Ban Thanh tra - Bảo vệ - Pháp chế | Đào Dàng Trợ lý Dương Văn Nhị |
|
10. | Phân xưởng Hoá nghiệm. | Nguyễn Kim Quang Trợ lý Đoàn Lý Xuân Hương |
[sửa] Năng lực hiện tại
[sửa] Năng lực sản xuất điện
Hiện tại Nhà máy có các tổ máy sau đang vận hành :
- Tổ máy hơi nước S1 khả dụng 33MW/33MW lắp đặt.
- Tổ máy hơi nước S2 khả dụng 60MW/ 66 MW lắp đặt.
- Tổ máy hơi nước S3 khả dụng 60 MW/ 66 MW lắp đặt.
- Tổ máy Tua bin khí GT1 khả dụng 16 MW/ 23,4 MW lắp đặt.
- Tổ máy Tua bin khí GT3 khả dụng 10 MW/ 15,0 MW lắp đặt.
- Tổ máy Tua bin khí GT4 khả dụng 34MW/ 37,5 MW lắp đặt.
- Tổ máy Tua bin khí GT5 khả dụng 34 MW/ 37,5 MW lắp đặt.
Như vậy, năng lực hiện tại của Nhà máy như sau :
Công suất khả dụng của các tổ máy hơi nước là 153 MW và các tổ máy tua bin khí là 94 MW.Nói chung , trong những năm qua nhà máy đã góp phần đáng kể về sản lượng điện trong hệ thống điện Việt nam, phục vụ cho phát triển kinh tế của khu vực phía Nam và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh.
[sửa] Năng lực lắp đặt điện
Bên cạnh thành tích sản xuất điện, Nhà máy còn có thành tích về đại tu, phục hồi, dời và lắp đặt thiết bị phát điện cho các đơn vị bạn.
Năm 1978: Dời và lắp đặt tổ máy tua bin khí số 3, số 4 từ Nhà máy Nhiệt điện Thủ đức ra thành phố Hải Phòng, bổ sung nguồn cho lưới điện miền Bắc.
Năm 1979: Giúp nước bạn Campuchia, phục hồi Nhà máy điện Nông Pênh.
Tháng 6 năm 1988 : Lắp đặt tổ máy tua bin khí GT 35( 14,5 MW) của ABB- STAL, hiện nay là TBK số 3 tại Nhà máy.
Tháng 7 năm 1989 : Lắp đặt 02 máy AVON (14MW) cho Đà nẵng và Nhà máy Điện Cần thơ.
Tháng 10 năm 1989 : Dời và lắp đặt tổ máy tua bin khí số 1 từ Nhà máy Nhiệt điện Thủ đức xuống Nhà máy Điện Cần thơ, bổ sung nguồn cho lưới điện miền Tây.
Tháng 12 năm 1990 : Dời 03 tổ máy tua bin khí F5 từ Hải phòng về lắp đặt tại Thủ đức 01 tổ máy (hiện là tua bin khí số 1 - Thủ đức) và lắp đặt tại Nhà máy điện Bà rịa 02 tổ máy (hiện là tua bin khí số 1 và số 2 - Bà rịa).
Tháng 02 năm 1992: Lắp đặt tại Thủ đức tổ máy tua bin khí F6 - GEC ALSTHOM - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 4 - Thủ đức) .
Tháng 12 năm 1992 : Lắp đặt tại Thủ đức tổ máy tua bin khí F6 - JOHN BROWN - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 5 - Thủ đức) .
Tháng 01 năm 1993 : Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà rịa 02 tổ máy tuabin khí F6 - JOHN BROWN - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 3 và số 4- Bà rịa)
Tháng 10 năm 1993 : Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà rịa 03 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 5, số 6 và số 7 - Bà rịa).
Tháng 03 năm 1 996 : Lắp đặt tại Nhà máy điện Bà rịa 01 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 8 - Bà rịa).
Tháng 10 năm 1996 : Lắp đặt tại Nhà máy nhiệt điện Cần thơ 02 tổ máy tua bin khí F6 - EGT - 37,5 MW (hiện là tua bin khí số 3 và số 4 - Cần thơ).
Như vậy toàn bộ 8 tổ máy tua bin khí tại Nhà máy điện Bà rịa và 02 tổ máy tua bin khí tại Nhà máy điện Cần thơ đều do là máy Nhiệt điện Thủ đức lắp đặt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà chế tạo.
Cải tạo và mở rộng sân phân phối từ 66kV lên 100kV.
Lắp đặt hệ thống xử lý nước ngầm đạt yêu cầu kỹ thuật cấp cho lò hơi, với công suất 24..40 m3/giờ.