Phan Đăng Lưu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phan Đăng Lưu (1902-1941) là Nhà hoạt động Cách mạng nổi tiếng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Quê quán: xã Tràng Thành (nay là Hoa Thành), huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
- Ông tốt nghiệp Trường Canh nông và tham gia Hội Phục Việt (sau đổi thành Tân Việt Cách mạng Đảng)làm đến chức uỷ viên Tổng bộ.
- Năm 1928, tham gia xuất bản “Quan hải tùng thư” tại Huế; uỷ viên thường vụ của Tổng bộ Đảng Tân Việt. * Ngày 15 tháng 12 năm 1928, ông sang Trung Quốc để liên lạc với Tổng bộ Thanh niên cách mạng đồng chí Hội.
- Tháng 9 năm 1929, ông bị chính quyền thực dân Pháp bắt tại Hải Phòng và bị kết án tù khổ sai và đày đi Buôn Ma Thuột.
- Ra tù năm 1936, ông tham gia lãnh đạo phong trào Mặt trận Dân chủ ở Huế. Trong thời gian này ông đã viết nhiều bài báo, tác phẩm với bút danh Tân Cương, Phi Bằng.
- Năm 1938, ông được bầu Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
- Tháng 11 năm 1939, ông tham dự Hội nghị VI (Hội nghị quyết định nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc Phản đế)
- Tháng 7 năm 1940, ông thay mặt Trung ương Đảng dự Hội nghị của xứ uỷ Nam Kì, thông qua đề cương chuẩn bị khởi nghĩa.
- Tháng 11 năm 1940 ông tham dự Hội nghị VII của Ban Chấp hành trung ương Đảng. Tại Hội nghị này, ông được bầu là Ủy viên Thường vụ và được phân công chỉ đạo phong trào ở Nam Kỳ. Trung ương Đảng đã cử ông vào Nam Kì để thông báo hoãn cuộc khởi nghĩa.
- Ngày 22 tháng 11 năm 1940, ông bị bắt khi vừa về đến Sài Gòn do kế hoạch bị bại lộ .
- Ngày 18 tháng 8 năm 1941, ông bị thực dân Pháp kết án tử hình và bị bắn ở Hóc Môn.