Bát-nhã
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bát-nhã (般 若, tiếng Phạn: prajñā, tiếng Pali: pañña) là danh từ phiên âm có nghĩa là Trí huệ, Huệ, Nhận thức.
Bát-nhã là một khái niệm trung tâm của Phật giáo Ðại thừa, chỉ một thứ trí huệ không phải do suy luận hay kiến thức mà có (Trí), mà là thứ trí huệ chớp nhoáng lúc trực nhận tính Không (śūnyatā), là thể tính của vạn sự. Ðạt được trí Bát-nhã được xem là đồng nghĩa với giác ngộ và là một trong những yếu tố quan trọng của Phật quả. Bát-nhã là một trong những hạnh Ba-la-mật-đa mà một Bồ Tát phải đạt đến (Thập địa). Một cách hiểu thô thiển của bát-nhã là linh tính, khả năng trực cảm chính xác không thông qua suy luận lôgic. Theo quan điểm Phật giáo mọi người đều có ít nhiều khả năng trực giác này, và nó tăng hoặc giảm dần tùy theo sự tiến bộ hoặc thoái hóa của bản thể. Cá thể có linh tính luôn chính xác vượt qua chiều thời gian và trở thành (nhập vào) thể Phật (śūnyatā).