Bộ Cu cu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Bộ Cu cu |
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Khát nước lớn (Clamator glandarius)
|
|||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||
|
|||||||||
|
|||||||||
Cuculidae Musophagidae Opisthocomidae |
Bộ Cu cu (danh pháp khoa học Cuculiformes) theo truyền thống gồm 3 họ như dưới đây:
Bộ Cuculiformes
- Họ Cuculidae: Cu cu và ani
- Họ Centropodidae: 30 loài bìm bịp (có thể tách ra từ họ Cu cu).
- Họ Musophagidae: Turaco và các họ hàng
- Họ Opisthocomidae: Gà móng
Tuy nhiên, phân loại của nhóm này hiện nay đang mâu thuẫn. Hệ thống Sibley-Ahlquist nâng họ Musophagidae lên thành bộ Musophagiformes, và gà móng vẫn tiếp tục là một bí ẩn; nó có lẽ tốt nhất nên coi như là một bộ riêng biệt và đơn loài (Ophisthocomus hoazin). Các loài ani đôi khi được coi là một phân họ trong họ Cu cu (Cuculidae), nhưng đôi khi lại được coi là một họ riêng rẽ của chính nó (Crotophagidae). Khoảng 30 loài bìm bịp thuộc chi Centropus theo truyền thống được coi là một chi trong họ Cuculidae. Các tác giả Sibley và Monroe lại coi là một họ riêng rẽ là Centropodidae nhưng Howard-Moore vẫn tiếp tục phân loại chúng như là phân họ Centropodinae của họ Cuculidae.
Thể loại: Stub | Bộ Cu cu | Chim | Bộ động vật