Họ Sả rừng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Sả trong tiếng Việt có nhiều hơn một nghĩa.
?
Họ Sả rừng |
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sả ngực hoa cà
|
|||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||
|
|||||||||||
|
|||||||||||
|
Họ Sả rừng (Coraciidae) là một họ chim của Cựu thế giới tương tự như chim sẻ. Chúng giống như quạ về kích thước và hình dáng, nhưng có quan hệ họ hàng gần gũi hơn với các nhóm chim bói cá và trảu. Chúng chia sẻ biểu hiện màu sắc bề ngoài với các nhóm này, trong đó màu nâu và xanh lam là chủ yếu.
Chúng là các loài chim ăn côn trùng, thông thường bắt mồi trong không khí. Trong khi đi săn, chúng hay đậu trên các cành cây rất dễ thấy, tương tự như chim bách thanh lớn. Là loại chim của vùng có khí hậu ấm áp, chúng làm tổ trong các lỗ trên cây và đẻ từ 2-4 trứng.
Mục lục |
[sửa] Các loài
Mười một loài là:
- Chi Coracias
- Sả châu Âu Coracias garrulus
- Sả Abyssinia Coracias abyssinica
- Sả ngực hoa cà Coracias caudata
- Sả đuôi vợt Coracias spatulata
- Sả đầu hung Coracias noevia
- Sả Ấn Độ, sả rừng Coracias benghalensis
- Sả Temminck Coracias temminckii
- Sả bụng lam Coracias cyanogaster
- Chi Eurystomus
- Sả mỏ rộng Eurystomus glaucurus
- Sả cổ lam Eurystomus gularis
- Sả thiên thanh Eurystomus azureus
- Yểng quạ Eurystomus orientalis
Ở Việt Nam có 2 loài là sả rừng và yểng quạ.
[sửa] Xem thêm
[sửa] Tham khảo
- Kingfishers, Bee-eaters and Rollers (Bói cá, trảu và sả) của Fry, Fry và Harris, ISBN 0-7136-8028-8
- Danh lục chim Việt Nam, của Võ Quý và Nguyễn Cử, NXB Nông nghiệp, 1995
- Chim Việt Nam, của Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips, NXB Lao động -Xã hội, 2000
[sửa] Liên kết ngoài
- Vi deo về chim sả trên Internet Bird Collection