Thiết kế đô thị
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiết kế đô thị là công việc tiếp theo của Quy hoạch đô thị, đi sâu hơn và cụ thể hóa quy hoạch đô thị; là sự sáng tạo trật tự không gian đô thị, là thiết kế kiến trúc đại quy mô hoặc còn gọi là sự mở rộng của thiết kế kiến trúc.
Thiết kế đô thị là Nghệ thuật sáng tác, thu thập, tập hợp, tổ chức các phân khu chức năng đô thị - hệ thống giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc... cùng các công trình kiến trúc trong một không gian đô thị phù hợp địa hình khí hậu bản địa; có mối liên kết hữu cơ công năng của các công trình hài hòa. Tạo nên môi trường sống tốt đẹp, tiện ích, hiện đại; có cảnh quan đô thị tươi đẹp nên thơ hữu tình.
Ý TƯỞNG THIẾT KẾ NHỮNG THÀNH PHỐ TƯƠNG LAI
- Những kỹ thuật khoa học và trí tưởng tượng sáng tạo theo logic khoa học tạo lập những thành phố tương lai
- Thí dụ : Trạm không gian quốc tế trên quỹ đạo trái đất,Công viên sinh vật biển, công trình nằm dưới mặt đất, Tòa nhà cao ốc sinh thái là những modul nhỏ sự hình thành thành phố nhân tạo .
- Modul công viên nhà kiếng nhân tạo nhằm mục đích cải tạo khu vực trung tâm ô nhiễm hay tạo ra các ốc đảo trong hoang mạc.
- Thành phố nhân tạo trong môi trường nhà kính Thành phố sống trong lòng đât, trong lòng biển cả, cùng Thành phố tưởng tượng trên mặt trăng,sao hỏa .v.v..Con người sống trong nhà kiếng nhân tạo điều kiện sống như trong trong hành tinh trái đất.
- Tạo lập môi trường nhân tạo nhà kính: không khí,nước, cây xanh, năng lượng.tạo lập và tái tạo chu trình quy luật tự nhiên môi trường sống con người trên trái đất trong môi trường nhà kính.
- Công trình kiến trúc sinh học:
-
- Nhà kiếng giai đoạn đầu có khả năng tái tạo một phần không khí, nước,cây xanh, năng lượng .Điều chỉnh nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm ...điều kiện tốt môi trường sống nhân tạo.Phụ thuộc nguồn cung cấp năng lượng đô thị.
- Giai đoạn sau công trình kiến trúc sinh học tự cung cấp điều kiện sống nhân tạo.
- Giai đoạn kế tiếp nhân rộng modul kiến trúc sinh học tạo thành nhiều quần thể kiến trúc sinh học nhân tạo, tạo nhiều modul kiến trúc công viên cây xanh tạo ra nhiều không khí ( cây xanh quá trình quang hợp hút khí Co2 tạo O2 và ngược lại).Nhờ khoa học hiện đại thiết kế nhà máy tách cách thành phần tạo không khí .Hiện đã có máy tạo ra nước từ không khí.
- Biện pháp trồng cây gây rừng cải tạo bầu khí quyển là không thể thiếu được .
- Sẽ hình thành dần dần môi trường nhân tạo sinh thái.
- Hệ thống giao thông công cộng hoàn toàn tự động hóa lập trình (phương tiện tư nhân đều chạy tuân thủ điều kiển của xa lộ tự động. Điều kiện kỹ thuật phát triển đảm bảo an toàn mặt kỹ thuật.)
- xa lộ tự động Các phương tiện giao thông cá nhân tham gia xa lộ tự động đều phải trang bị hệ thống điều khiển lái xe tự động từ xa định vị bàng vệ tinh do trung tâm điều khiển xa lộ tự động điều hành xe cộ trên xa lộ .Mỗi xe cá nhân phải lập trình điểm đi đến điểm đến trên bản đồ cá nhân trong xe phát và truyền thông tin đến trung tâm điều khiển xa lộ .Trung tâm sẽ sử lý và điều hành hoạt động các loại phương tiện giao thông trên xa lộ tự động .
- Mạng lưới giao thông công cộng sẽ được trung tâm điều khiển điều hành.
Mục lục |
[sửa] Các phân khu trong đô thị
- công trình hành chính
- công trình thương mại dịch vụ, cao ốc văn phòng
- công trinh công cộng
- công trình giáo dục, y tế
- công trình văn hóa
- khu tĩnh dưỡng nghỉ ngơi, công viên mảng xanh
- khu ở
Những chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch và xây dựng trung tâm đô thị:
- Thương nghiệp: 17 - 19 %
- Văn hóa: 6 -7 %
- Giải trí, ăn uống: 4 -5 %
- Dịch vụ: 3- 4 %
- Hành chính, chính trị: 7 -8 %
- Nhà ở: 25 - 30 %
[sửa] Lịch sử
Thiết kế đô thị là một môn phát triển từ bốn môn học: quy hoạch đô thị, kiến trúc học, cảnh quan kiến trúc và công trình học đô thị. Lịch sử của 'thiết kế đô thị có thể được nhìn nhận qua một số thiết kế đô thị trên thế giới như sau
[sửa] Phương Tây
[sửa] Trung Quốc
[sửa] Lý luận
Thiết kế đô thị được phân tích và đánh giá theo những lý luận sau: