New Immissions/Updates:
boundless - educate - edutalab - empatico - es-ebooks - es16 - fr16 - fsfiles - hesperian - solidaria - wikipediaforschools
- wikipediaforschoolses - wikipediaforschoolsfr - wikipediaforschoolspt - worldmap -

See also: Liber Liber - Libro Parlato - Liber Musica  - Manuzio -  Liber Liber ISO Files - Alphabetical Order - Multivolume ZIP Complete Archive - PDF Files - OGG Music Files -

PROJECT GUTENBERG HTML: Volume I - Volume II - Volume III - Volume IV - Volume V - Volume VI - Volume VII - Volume VIII - Volume IX

Ascolta ""Volevo solo fare un audiolibro"" su Spreaker.
CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Triết học Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Triết học Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Tổng quan về lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam

Mục lục

[sửa] Đối tượng của tư tưởng triết học Việt Nam

Trước khi triết học Mác-Lênin du nhập vào Việt Nam, nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết và trường phái thì Việt Nam không có một nền triết học nào. Suốt mấy thập kỷ qua, quan niệm này chiếm ưu thế trong đánh giá hoạt động văn hóa tinh thần của đất nước. Tuy nhiên, một số học giả, một số nhà nghiên cứu vẫn nhìn nhận rằng dân tộc Việt Nam có một nền văn hiến riêng, trong nó chứa đựng một sắc thái tư tưởng không giống với các nền triết học và văn minh lớn lân cận. Sự nghiên cứu tư tưởng dân tộc làm cho việc khẳng định có một thứ tư tưởng triết học Việt Nam dần dần trở nên tự tin hơn. Đến nay, có xu hướng còn cho rằng chúng ta không chỉ có những tư tưởng triết học mà còn có cả những học thuyết triết học theo đúng nghĩa của nó .
Giới nghiên cứu đều thấy rằng, triết học phương Tây thường gắn với những thành tựu của khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên. Còn triết học phương Đông thường gắn liền với tôn giáo (Ấn Độ), với chính trị- xã hội, đạo đức (Trung Quốc), những tư tưởng triết học Việt Nam thì gắn liền với công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Nói tư tưởng triết học Việt Nam có là vì Việt Nam được xem là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, ngoài ra còn có thêm một số căn cứ sau:
- Việt Nam có một khả năng tư duy khái quát phát triển rất sớm. Biết rút ra những cái chung từ quan sát các hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người, vậy là biết tìm ra quy luật chung. Biết lấy quá khứ để soi vào hiện tại, căn cứ vào hiện tại để định hướng cho tương lai. Biết xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động phát triển...
- Việt Nam có nhiều chiến công oanh liệt trong dựng nước và giữ nước, sau mỗi chiến công ấy đều có sự tổng kết để nâng lên thành lý luận. Chẳng hạn, tổng kết từ thời đại nọ sang thời đại kia, tổng kết từ thời loạn lạc, chiến tranh sang hòa bình, tổng kết sau khi khắc phục những thiên tai... Đó là những khái quát ít nhiều có tính triết học.
- Việt Nam có sự giao lưu, tiếp biến với nhiều nền văn hóa thế giới. Tiếp biến với nền văn hóa vĩ đại của Trung Hoa khi phong kiến phương Bắc vào xâm chiếm Việt Nam. Tiếp biến với văn hóa Ấn Độ đồ sộ một phần do đạo Phật từ Ấn Độ du nhập sang. Tiếp nhận đạo Kitô giáo qua cuộc xâm lược của thực dân phương Tây.
Những tư tưởng triết học trên đây đã được Việt Nam tiếp nhận một cách có chọn lọc, sau đó bản địa hóa. Như vậy, đối tượng của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam là:
- Nghiên cứu sự phát triển tư tưởng triết học bản địa qua hoạt động sống của con người: sản xuất, đấu tranh xã hội, đấu tranh với tự nhiên.
- Nghiên cứu quá trình nội địa hóa những tư tưởng triết học bên ngoài qua sự giao lưu tiếp biến với văn hóa phương Tây và văn hóa phương Đông.

[sửa] Phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam thì phạm vi nghiên cứu gồm 4 mặt:
1, Tư tưởng triết học về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa con người và tự nhiên, tinh thần và vật chất (phương Tây gọi là vấn đề cơ bản của triết học). Chẳng hạn, những vấn đề như quan hệ giữa Trời và người, hình và thần, giữa tâm và vật, hữu và vô, lí và khí...
2, Phương pháp tư duy biện chứng và tư duy siêu hình: như quan hệ giữa tĩnh (siêu hình) và động (biện chứng), thường (bất biến) và vô thường (không bất biến), thuận lẽ trời với lòng người...
3, Những vấn đề triết học xã hội, như đường lối trị nước của các triều đại, mối quan hệ giữa trị và loạn, mối quan hệ giữa vua và quan (quân thần), mối quan hệ giữa vua với dân, vấn đề sử dụng nhân tài...
4, Những vấn đề triết học nhân sinh như bản chất con người, sự thành bại trong việc đào tạo, giáo dục con người, đạo làm người, các chuẩn mực đạo đức,...

[sửa] Đặc điểm của tư tưởng triết học Việt Nam

a. Những quan điểm khác nhau về tư tưởng triết học Việt Nam
. Tư tưởng triết học Việt Nam là bản sao chép rời rạc, là sự thu nhỏ của triết học Ấn Độ và Trung Quốc. Nhiều người cho rằng dân tộc Việt Nam có tính thực dụng cao, chỉ biết tiếp thu, chế biến các hệ thống tư tưởng, tôn giáo cho phù hợp với mình chứ không cú sự sáng tạo: "Không có sáng tạo, chỉ có vay mượn; chỉ có áp dụng, chỉ có thích nghi. Đó là sự thực của lịch sử tư tưởng chính thống Đại Việt" . Rồi ngay cả tín ngưỡng, tâm linh của người Việt cũng nhẹ nhàng mà không sâu. Rằng, người Việt đại khái có thông minh, nhưng không mấy ai có trí tuệ lỗi lạc phi thường, có chăng thì chỉ giầu khả năng nghệ thuật hơn khoa học, giàu trực giác hơn luận lí, óc sáng tạo ít, nhưng bắt chước, thích ứng, dung hòa thì tài , v.v.. Quan điểm này phủ nhận tư tưởng triết học bản địa.
. Ở Việt Nam chỉ có lịch sử tư tưởng nói chung chứ không có lịch sử tư tưởng triết học. Nếu có tư tưởng triết học thì chỉ là những dạng triết lí chứ không gọi là tư tưởng triết học. Xu hướng này tuyệt đối hóa tính hệ thống của triết học. Trên thực tế, nhiều nhà tư tưởng của thế giới cổ đại cũng chỉ đưa ra các câu châm ngôn, các triết lí nhân sinh, khái quát vài nét, một số hiện tượng nào đó của tự nhiên chứ không phải ai cũng xây dựng các hệ thống tư tưởng, quan điểm hoàn chỉnh như các nhà triết học nổi danh hàng đầu, tiêu biểu như Platôn, Arítxtốt trở đi.
Trên thế giới, những quốc gia có nền triết học phát triên thì việc tìm ra những đặc thù của nó là cần thiết. Ngay cả khi nó tồn tại dưới dạng dưới dạng triết học thì cũng phải nêu lên sự khác nhau giữa dân tộc này với dân tộc khác, vì dân tộc nào cũng có cái gọi là tư tưởng triết học. Như vậy việc nghiên cứu tư tưởng triết học Việt Nam là rất cần thiết.
b. Một số đặc điểm tư tưởng triết học Việt Nam
1- Tư tưởng triết học Việt Nam gắn với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước (triết học phương Tây gắn với những thành tựu của khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên). Do ảnh hưởng của phương thức sản xuất châu Á, nên ở Việt Nam không có sự phát triển của khoa học tự nhiên, không có sự phát triển thương mại (sĩ- nông- công- thương), không có tiền đề ra đời của CNTB. Điều đó làm cho chế độ phong kiến kéo dài. Cuối cùng thế giới quan triết học, tư tưởng triết học Việt Nam luôn luôn có tính chất phong kiến.
Tư tưởng chủ đạo của triết học Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước, những vấn đề về chính trị, xã hội bao gồm hệ thống những quan điểm lý luận về dựng nước, đánh giặc giữ nước, dân giầu nước mạnh. Phạm trù "nước" xét trên bình diện triết học, là những cộng đồng người, là dân tộc, quốc gia. Do đó yêu nước trong tư tưởng triết học chính là ý thức trách nhiệm với giống nòi, với cộng đồng dân tộc được nêu lên thành lý luận . Tính đặc thù của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tinh thần đoàn kết, tinh thần bảo vệ bờ cõi lãnh thổ, bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong quá trình giao lưu với văn hoá Trung Quốc, Ấn Độ, phương Tây, tư duy triết học Việt Nam có nền tảng tư duy bản địa mạnh vẫn giữ vai trò chủ thể để tiếp biến văn hoá ngoại lai.
Chẳng hạn, Phật giáo Ấn Độ có tính vô vi xuất thế, còn Phật giáo Việt Nam lại hữu vi nhập thế. Nghĩa là nhà chùa có ruộng có vườn, nhập thế cùng thế gian làm việc. Phật giáo trước khi vào Việt Nam thì vô ngã, nghĩa là không có cá nhân, không có cái tôi. Nhưng khi vào Việt Nam nó biến hiện thành sức mạnh cá nhân và phải được nhập vào sức mạnh cộng đồng.
Đạo giáo từ Trung Quốc sang. Khi còn ở Trung Quốc thì nó gắn với tầng lớp quan lại trí thức thất thế, từ bỏ chốn quan trường, xa lánh chính trị, trở về sống gần gũi với thiên nhiên, về "cõi bồng lai thiên cảnh". Nhưng khi vào đến Việt Nam thì con người lại gắn với trời đất, thần thánh đạo giáo để giáo dục đạo đức xã hội, ổn định gia đình, gắn gia đình với cộng đồng.
Tư tưởng chủ đạo của Nho giáo là thiết lập về đức trị, nhân trị, lễ trị. Do đó có sự bất bình đẳng về giai cấp, thế hệ, giới tính. Nhưng khi vào Việt Nam những chuẩn mực đó đã nhoà vào thiết chế cộng đồng làng xã. Người Việt ứng xử theo kiểu: "phép vua thua lệ làng", tính đẳng cấp có, nhưng không khắt khe. Văn hoá Nho là một loại văn hoá mạnh, đồ sộ và choáng ngợp, do đó nhiều thời kỳ nó áp đặt văn hoá cho các dân tộc khác. Tuy nhiên Nho giáo sang Việt Nam lại biến đổi. Do tính bản địa mạnh nên tư duy người Việt không bị đồng hoá. Bằng chứng là nhà Minh đô hộ nước ta 20 năm, và trong từng ấy năm chúng tìm nhiều cách để áp đặt văn hoá Hán (như đốt sách vở, di tích...), nhưng khi người Việt chiến thắng quân Minh thì tự giải phóng khỏi sự áp đặt ấy và tự xây dựng mô hình văn hoá theo kiểu người Việt.
Triết học Việt Nam coi trọng những vấn đề về xã hội và nhân sinh, coi nhẹ những vấn đề về tự nhiên, tức là chú trọng xây dựng các vấn đề lý lẽ trong chính trị xã hội và luân lý, giáo dục đạo làm người.
2- Tư tưởng triết học Việt Nam có khuynh hướng trội là đi từ nhân sinh quan đến thế giới quan (trong khi đó, triết học phương Tây đi từ thế giới quan đến nhân sinh quan).
  • Vì đi từ nhân sinh quan đến thế giới quan nên tư tưởng triết học Việt Nam phát triển từ những ý niệm thô sơ, chất phác về nhân sinh lên trình độ lý luận về nhân sinh và vũ trụ, nên có vẻ thiếu tính hệ thống chặt chẽ, thường là cải biến nội dung các khái niệm trong các học thuyết du nhập từ bên ngoài.

Hệ thống khái niệm, phạm trù triết học trong tư tưởng triết học Việt Nam cùng loại với triết học Trung Quốc, Ấn Độ (Triết học Phương Đông), tuy nhiên vẫn có sự dị biệt. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu phải làm rõ sự dị biệt đó.

  • Vì đi từ nhân sinh quan đến thế giới quan nên vấn đề cơ bản của triết học rất mờ nhạt: quan hệ giữa vật chất và ý thức, tư duy và tồn tại, tinh thần và giới tự nhiên không trải ra trên mọi vấn đề. Tư tưởng triết học Việt Nam không phân chia thành trường phái, hoặc không thể phân chia theo các vấn đề: bản thể luận, nhận thức luận, nhân loại luận.
Hình thái đấu tranh giữa duy vật và duy tâm không phân tuyến, không trực diện, không rõ ràng mà thường thể hiện qua hình thái đấu tranh giữa khách quan và chủ quan, giữa vô thần và hữu thần, dân chủ và chuyên chế, độc lập và lệ thuộc, trong đó lực lượng tiến bộ thường đại diện cho các khuynh hướng khách quan, vô thần, dân chủ, độc lập. Còn lực lượng bảo thủ thì đại diện cho các khuynh hướng chủ quan, hữu thần, chuyên chế, lệ thuộc. Vì vậy trong tư tưởng triết học Việt Nam vẫn có tính đảng.
3- Tư tưởng triết học Việt Nam trên bình diện bác học hơi nghiêng về hướng nội, duy tâm, lấy trạng thái tinh thần để giải thích hiện tượng bên ngoài: "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Còn trên bình diện dân gian lại mang màu sắc duy vật chất phác.

Các nhà tư tưởng Việt Nam thường xuất phát từ những định đề có sẵn hơn là từ sự phát triển khách quan để khái quát thành lý luận . Mặc dù đã có nhiều lần tổng kết lịch sử, nhưng vẫn chủ yếu xuất phát từ những định đề có sẵn do đó thường phạm vào những sai lầm như dập khuôn, giáo điều, chủ quan, kinh nghiệm, cảm tính.

Suy nghĩ của người Việt thường gắn liền với một tín ngưỡng, một tôn giáo đa thần với các thần sông, thần núi v.v... từ đó đi tới thần thành hoá các nhân vật lịch sử, những người có công với làng, với nước.
4- Phương pháp biện chứng trong tư duy triết học Việt Nam hơi nghiêng về thống nhất (còn phương Tây hơi nghiêng về đấu tranh), quan niệm vận động, phát triển của tư duy triết học Việt Nam là hình dung theo vòng tròn (còn trong triết học phương Tây thì vận động, phát triển theo đường xoáy trôn ốc).

[sửa] Tham khảo

Các tác giả Trung- Việt
Đoàn Trung Còn: Tam tự kinh, Nxb. Đồng Nai, 1999.
Đoàn Trung Còn : Pháp giáo nhà Phật, Nxb. Tôn giáo, 2002.
Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng: Các triều đại Việt Nam, (In lần thứ VI), Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2001.
Trần Văn Giầu: Giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam - Nxb. Khoa học x• hội, Hà Nội, 1985.
Trần Văn Giầu: Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, t.1,1996, 1.2, 1997.
Nguyễn Hùng Hậu: Đại cương Triết học Việt Nam, Nxb. Thuận Hóa, 2005
Nguyễn Hùng Hậu: Đại cương Triết học Phật giáo Việt Nam, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Khoa Triết học, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003.
Nguyễn Hùng Hậu: Góp phần tìm hiểu tư tưởng triết học Phật giáo Trần Thái Tông, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996.
Nguyễn Hùng Hậu: Lược khảo tư tưởng Thiền Trúc Lâm Việt Nam,
Nguyễn Hùng Hậu: Triết lý trong văn hóa phương Đông,
Nguyễn Hùng Hậu, Doãn Chính, Vũ Văn Gầu: Đại cương lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
Bùi Biên Hòa: Đạo Phật và thế gian, Nxb. Hà Nội, 1998.
Trần Trọng Kim: Nho giáo, Nxb. thành phố Hồ Chí Minh, 1992.
Trần Trọng Kim: Phật giáo, Nxb. Tôn giáo, 2003.
Nguyễn Hiến Lê: Luận ngữ, Nxb. Văn học, Hà Nội, 1995.
Nguyễn Hiến Lê: Khổng tử, Nxb. Văn hoá thông tin, 1996.
Nguyễn Hiến Lê: Trang tử- Nam hoa kinh, Nxb. Văn hoá thông tin, 1994.
Nguyễn Hiến Lê: Lão tử- Đạo đức kinh, Nxb. Văn hoá thông tin, 1994.
Nguyễn Hiến Lê: Mạnh tử, Nxb. Văn hoá thông tin, 1996.
Hầu Ngoại Lư,Triệu Kỷ Bân, Đỗ Quốc Tường: Hiển học Khổng Mặc, Nxb. Sự thật, Hà Nội,1959.
Nguyễn Văn Ngọc,Trần Lê Nhân: Cổ học tinh hoa, Nxb. Văn hoá-thông tin, Hà Nội, 2000.
Quách Văn Phúc, Lý Văn Phức: Nhị thập tứ hiếu, Nxb. Văn nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
Nguyễn Thu Phong: Tính Thiện trong tư tưởng Đông phương, Nxb. Văn học, thành phố Hồ Chí Minh,1997.
Bùi Ngọc Sơn: Việt Nam tinh hoa đạo đức, Nxb. Hà Nội, 2002.
Nguyễn Tài Thư (cb): Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập I.
Lê Sỹ Thắng (cb): Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập II,
Trần Ngọc Thêm: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí Minh, 2001, (In lần thứ ba).
Trần Ngọc Thêm: Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1998.
Nguyễn Đăng Thục : Lịch sử triết học phương Đông, Nxb. thành phố Hồ Chí Minh, 1991.
Nguyễn Đăng Thục: Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 4, Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 1992.
Nguyễn Hữu Trọng: Đạo đức cổ nhân, Nxb. Văn học, Hà Nội, 2002.
Chiêm Trúc : Thuật xử thế của cổ nhân, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2002.
Trương Lập Văn cb.:Đạo- triết học phương Đông, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998.
Nhiều tác giả : Lịch sử văn học Việt Nam, Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1980.
Nhiều tác giả : Một thế kỷ sưu tầm nghiên cứu văn hóa văn nghệ dân gian, Nxb. Văn hóa- Thông tin, 2001.

Static Wikipedia (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu