Ðại Mai Pháp Thường
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thiền sư Trung Quốc |
Bồ-đề-đạt-ma đến Huệ Năng
Nhánh Thanh Nguyên Hành Tư
Nhánh Nam Nhạc Hoài Nhượng
Vân Môn tông
|
Đại Mai Pháp Thường (zh. dàméi fǎcháng 大梅法常, ja. daibai hōjō), 752-839, là một Thiền sư Trung Quốc, Pháp tự của Mã Tổ Đạo Nhất và thầy của Hàng Châu Thiên Long.
[sửa] Cơ duyên
Sư họ Trịnh, quê ở Tương Dương. Sư đã nghiên cứu học hỏi triết lí Phật pháp hơn 30 năm trước khi đến tham vấn Mã Tổ.
- Sư hỏi Tổ: "Thế nào là Phật?"
- Tổ đáp: "Tâm là Phật."
Nhân đây Sư đại ngộ.
[sửa] Hành trạng
Sau khi được truyền tâm ấn, Sư đến núi Đại Mai kết cỏ làm am, ẩn túc trong rừng mai suốt 30 năm. Mã Tổ nghe Sư ở núi bèn sai một vị tăng đến thăm dò. Tăng đến hỏi Sư:
- "Hoà thượng gặp Mã Tổ đã được cái gì, về ở núi này?"
- Sư đáp: "Mã Tổ nói với tôi: Tức tâm tức Phật, tôi bèn đến ở núi này."
- Tăng lại nói: "Gần đây Mã Tổ lại nói: Phi tâm phi Phật."
- Sư đáp: "Ông già mê hoặc người chưa có ngày xong, mặc ông phi tâm phi Phật, tôi chỉ biết tức tâm là Phật."
- Vị Tăng trở về thuật lại cho Mã Tổ. Tổ nói: "Đại chúng! Trái mai đã chín!"
Một hôm Sư gọi chúng đến bảo: "Đến không thể kềm, đi không thể tìm."
Nghe tiếng chuột kêu Sư lại nói: "Tức vật này không phải vật khác, các ngươi phải khéo gìn giữ, nay ta đi đây." Nói xong Sư tịch, thọ 88 tuổi.
[sửa] Tham khảo
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
- Thích Thanh Từ: Thiền sư Trung Hoa I-III. TP HCM 1990, 1995.
- Dumoulin, Heinrich:
- Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
- Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc | pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |