Axít folic
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Axít folic | |
---|---|
![]() ![]() |
|
Thông tin chung | |
Danh pháp IUPAC | N-[4(2-Amino-4-hydroxy- pteridin-6-ylmethylamino)- benzoyl]-L(+)-glutamic acid. |
Tên khác | Axít pteroyl-L-glutamic, Vitamin B9, Vitamin M, Folacin |
Công thức | C19H19N7O6 |
SMILES | C1=CC(=CC=C1C(=O)NC (CCC(=O)O)C(=O)O) NCC2=CN=C3C(=N2) C(=O)N=C(N3)N |
Phân tử gam | 441,40 g/mol |
Bề ngoài | bột tinh thể vàng-cam |
Số CAS | [59-30-3] |
Tính chất | |
Khối lượng riêng và pha |
? g/cm3, rắn |
Độ hòa tan trong nước |
8,5 g/100 ml (20 °C) |
Trong êtanol, ête, axêton |
không tan |
Điểm nóng chảy | 250 °C (523 K), phân hủy |
Độ axít (pKa) | 1st: 2,3, 2nd: 8,3 |
Độ quay riêng [α]D | +23° 0.5% trong 0,1 M NaOH |
Độ nguy hiểm | |
Thông tin chính | không độc, không cháy |
R/S | R: - S: 24/25 |
Số RTECS | LP5425000 |
Phổ UV/VIS | |
Lambda-max (pH 13) |
259 nm 368 nm |
Hệ số tiêu tán (pH 13) |
32340 (259 nm) 7410 (368 nm) |
Hợp chất liên quan | |
Muối | |
Dữ liệu ở điều kiện tiêu chuẩn (25°C, 100 kPa) Tham khảo và phủ nhận |
Axít folic còn gọi là vitamin B9 là một dạng vitamin B hòa tan được trong nước, cần thiết cho dinh dưỡng hằng ngày của cơ thể người để phục vụ các quá trình tạo mới tế bào. Nhu cầu về chất này tăng cao ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Chất này có mặt tự nhiên trong thức ăn và cũng có thể thu từ thuốc uống bổ trợ.
Mục lục |
[sửa] Vai trò sinh học
Axít folic có vai trò sinh học trong việc tạo ra tế bào mới và duy trì chúng[1]. Nó đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phân chia và lớn lên nhanh của tế bào như ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai. Chất này cần thiết trong việc nhân đôi DNA và giúp tránh đột biến DNA vốn là một yếu tố gây ung thư.
Việc thiếu axít folic làm chậm quá trình tổng hợp DNA và phân chia tế bào, ảnh hưởng đến các khu vực có sự tái tạo tế bào nhanh như ở tủy xương. Sự thiếu hụt axít folic làm chậm sự tổng hợp DNA, trong khi đó là không ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp RNA và protein, khiến tạo ra nhiều các tế bào hồng cầu lớn trong máu, gọi là nguyên hồng cầu to, gây ra sự thiếu hồng cầu bình thường và chứng bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu to [2][3].
[sửa] Phụ nữ mang thai
Axít folic đặc biệt cần thiết cho tất cả các phụ nữ có ý định mang thai. Trong khoảng thời gian ngay trước và ngay sau khi thụ thai, cần ăn đủ axít folic, để bào thai được phát triển khỏe mạnh, tránh được các biến cố bào thai hay bệnh tật bẩm sinh nguy hiểm cho thai nhi.
Một trong các nguy cơ cho bào thai nếu thiếu axít folic là bệnh khuyết tật ống thần kinh [4][5]. Bệnh này có thể gây ra sự hở xương sống, hở hộp sọ và thậm chí vô não. Nguy cơ này có thể giảm nếu uống thêm thuốc bổ trợ chứa axít folic, ngoài chế độ dinh dưỡng giàu axít folic bình thường [6][7].
Theo một số tài liệu, phụ nữ mang thai nên uống thêm khoảng 400 microgam axít folic từ thuốc bổ trợ hằng ngày, cùng với bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Điều này giúp đạt được nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày về axít folic cho phụ nữ mang thai là 600 microgam như trình bày bên dưới.
[sửa] Dinh dưỡng
Các loại rau như rau chân vịt hay rau cải xanh, các loại đỗ và ngũ cốc, gan, thịt gà, và một số hoa quả như cam, bưởi chứa nhiều axít folic. Một số thức ăn sáng ngũ cốc ở các nước phát triển (nhất là các nước áp dụng quy định pháp luật bắt buộc để phục vụ cho chương trình sức khỏe quốc gia) chứa từ 25 đến 100 phần trăm nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày về axít folic trong một khẩu phần ăn. Bảng này (PDF tiếng Anh) cho biết một số loại thức ăn chứa nhiều axít folic.
Lượng axít folic cần thiết hằng ngày được tóm tắt ở bảng sau:
Nam giới | Nữ giới | ||
---|---|---|---|
Trên 19 tuổi | Trên 19 tuổi | Mang thai | Cho con bú |
400 µg | 400 µg | 600 µg | 500 µg |
1 µg thức ăn chứa axít folic = 0,6 µg axít folic trong thuốc bổ trợ |
Theo các điều tra ở Hoa Kỳ (NHANES III 1988-91[8] hay 1994-96 CSFII[9]) đa số mọi người không ăn đủ axít folic hằng ngày [10][11].
Tại Hoa Kỳ đã có chiến dịch tăng cường axít folic trong khẩu phần ăn, trong ngũ cốc và thức ăn sáng ngũ cốc, và bước đầu đã cho kết quả khả quan [12]. Tuy nhiên chương trình tương tự ở Châu Âu có ít hiệu quả [13].
[sửa] Chú thích
- ▲ Kamen B (1997). “Folate and antifolate pharmacology”. Seminars in oncology 24 (5 Suppl 18): S18-30-S18-39. PMID 9420019. (tiếng Anh)
- ▲ Fenech M, Aitken C, Rinaldi J (1998). “Folate, vitamin B12, homocysteine status and DNA damage in young Australian adults”. Carcinogenesis 19 (7): 1163-71. PMID 9683174. (tiếng Anh)
- ▲ Zittoun J (1993). “Anemias due to disorder of folate, vitamin B12 and transcobalamin metabolism”. La Revue du praticien 43 (11): 1358-63. PMID 8235383. (tiếng Pháp)
- ▲ Phụ nữ mang thai và axít folic (tiếng Việt)
- ▲ Shaw GM, Schaffer D, Velie EM, Morland K, Harris JA (1995). “Periconceptional vitamin use, dietary folate, and the occurrence of neural tube defects”. Epidemiology 6 (3): 219-226. PMID 7619926. (tiếng Anh)
- ▲ Mulinare J, Cordero JF, Erickson JD, Berry RJ (1988). “Periconceptional use of multivitamins and the occurrence of neural tube defects”. Journal of the American Medical Association 260 (21): 3141-3145. PMID 3184392. (tiếng Anh)
- ▲ Milunsky A, Jick H, Jick SS, Bruell CL, MacLaughlin DS, Rothman KJ, Willett W (1989). “Multivitamin/folic acid supplementation in early pregnancy reduces the prevalence of neural tube defects”. Journal of the American Medical Association 262 (20): 2847-2852. PMID 2478730. (tiếng Anh)
- ▲ National Health and Nutrition Examination Survey
- ▲ Continuing Survey of Food Intakes by Individuals
- ▲ Alaimo K, McDowell MA, Briefel RR, Bischof AM, Caughman CR, Loria CM, Johnson CL (1994). “Dietary intake of vitamins, minerals, and fiber of persons ages 2 months and over in the United States: Third National Health and Nutrition Examination Survey, Phase 1, 1988-91”. Advance Data n° 258: 1-28. PMID 10138938. (tiếng Anh)
- ▲ Raiten DJ, Fisher KD (1995). “Assessment of folate methodology used in the Third National Health and Nutrition Examination Survey (NHANES III, 1988-1994)”. The Journal of Nutrition 125 (5): 1371S-1398S. PMID 7738698. (tiếng Anh)
- ▲ Lewis CJ, Crane NT, Wilson DB, Yetley EA (1999). “Estimated folate intakes: data updated to reflect food fortification, increased bioavailability, and dietary supplement use”. The American Journal of Clinical Nutrition 70 (2): 198-207. PMID 10426695. (tiếng Anh)
- ▲ Các chính sách về axít folic của Châu Âu chưa hiệu quả (tiếng Việt)
[sửa] Liên kết ngoài
- Chuẩn bị mang thai hiệu quả
- Tài liệu "Trước khi quý vị mang thai" thuộc phạm vi công cộng của Cơ quan Y tế Thụy Điển (PDF tiếng Việt)
Các vitamin |
---|
Các loại vitamin B | Các loại vitamin D |
Retinol (A) | Thiamin (B1) | Riboflavin (B2) | Niacin (B3) | Axít pantothenic (B5) | Pyridoxin (B6) | Biotin (B7) | Axít folic (B9) | Cyanocobalamin (B12) | Axít ascorbic (C) | Ergocalciferol (D2) | Cholecalciferol (D3) | Tocopherol (E) | Naphthoquinon (K) |