Cố vấn An ninh Quốc gia Hoa Kỳ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trợ lý Tổng thống về các vấn đề an ninh quốc gia, thường được gọi là Cố vấn An ninh Quốc gia, là cố vấn trưởng cho Tổng thống Hoa Kỳ về các vấn đề an ninh quốc gia. Viên chức này làm việc tại Hội đồng An ninh Quốc gia, một định chế thuộc Văn phòng Điều hành của Tổng thống.
Cố vấn An ninh Quốc gia được tổng thống bổ nhiệm mà không cần qua Thượng viện phê chuẩn. Tương tự, viên chức này cũng không bị ràng buộc với bộ máy hành chính của Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng, do đó có thể đưa ra những lời khuyên độc lập. Quyền hạn và vai trò của Cố vấn An ninh Quốc gia phụ thuộc vào từng chính phủ trong từng giai đoạn.
Trong lúc có khủng hoảng, Cố vấn An ninh Quốc gia điều hành Phòng theo dõi tình hình, cập nhật cho tổng thổng các tin tức mới nhất về cuộc khủng hoảng.
Chức vụ Cố vấn An ninh Quốc gia bắt đầu từ năm 1953. Cố vấn An ninh Quốc gia đương nhiệm là Stephen Hadley, từ tháng 1 năm 2005, thay người tiền nhiệm, Tiến sĩ Condoleezza Rice, chuyển sang làm Bộ trưởng Ngoại giao.
[sửa] Danh sách Cố vấn an ninh quốc gia
Robert Cutler | 1953-1955 |
Dillon Anderson | 1955-1956 |
Robert Cutler | 1957-1958 |
Gordon Gray | 1958-1961 |
McGeorge Bundy | 1961-1966 |
Walt Rostow | 1966-1969 |
Tiến sĩ Henry Kissinger | 1969-1975 |
Brent Scowcroft | 1975-1977 |
Tiến sĩ Zbigniew Brzezinski | 1977-1981 |
Richard V. Allen | 1981-1982 |
William B. Clark | 1982-1983 |
Robert McFarlane | 1983-1985 |
Đô đốc John Poindexter | 1985-1986 |
Frank Carlucci | 1986-1987 |
Tướng về hưu Colin Powell | 1987-1989 |
Brent Scowcroft | 1989-1993 |
Tiến sĩ Anthony Lake | 1993-1997 |
Sandy Berge | 1997-2001 |
Tiến sĩ Condoleezza Rice | 2001-2005 |
Stephen Hadley | 2005- |