Nam Kinh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên tắt: 宁 Ninh (pinyin: Níng) | |
![]() |
![]() |
Nguồn gốc tên gọi | 南 nán - Nam 京 jīng - Kinh Kinh đô phía Nam |
Cấp hành chính | Địa cấp thị, Tỉnh lỵ |
Bí thư thành ủy Đảng Cộng sản Nam Kinh | La Chí Quân 罗志军 |
Thị trưởng | Tưởng Hoành Khôn 蒋宏坤 |
Diện tích | 6598 km² |
Dân số (2004) - Mật độ |
6.400.000 970.00/km² |
GDP (2004) - bình quân đầu người |
¥191,0 tỷ ¥33.050 |
Cây biểu tượng | Deodar Cedar (Cedrus deodara) |
Hoa biểu tượng | Méi (Prunus mume) |
Cấp huyện | 13 |
Cấp hương | 129 |
Mã bưu chính | 210000 - 211300 |
Mã vùng | 25 |
Biển số xe | 苏A ("Tô" A) |
Trang web chính thức:' City of Nanjing |
Nam Kinh (tiếng Hoa: 南京; pinyin: Nánjīng; Wade-Giles: Nan-ching; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là thủ phủ tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Nam Kinh là một thành phố lớn trong lịch sử và văn hóa Trung Hoa. Nam Kinh đã từng là thủ đô Trung Hoa trong nhiều triều đại, được xem như một trong bốn cố đô lớn của Trung Hoa. Nam Kinh là một trong 15 thành phố cấp phó tỉnh của Trung Quốc, loại thành phố này được hưởng nhiều quyền tự chủ về kinh kế và hoạch định chính sách gần như là cấp tỉnh. Đây đã từng là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc. Diện tích: 6598 km², dân số: 6,4 triệu người. Năm 2004 GDP của Nam Kinh là 191 tỷ Nhân dân tệ (NDT) (thứ ba ở tỉnh Giang Tô), GDP đầu người là 33.050 NDT, tăng 15% so với năm 2003. Thu nhập bình quân đầu người dân nội đô là 11.601 NDT, ngoại ô: 5.333 NDT. Tỷ lệ thất nghiệp nội đô: 4,03%, thấp hơn mức chung của cả Trung Quốc là 4,2%.
Thành phố này nằm tại hạ lưu sông Dương Tử (Trường Giang) và nằm trong Khu kinh tế Đồng bằng Sông Dương Tử. Nam Kinh luôn là một trong những thành phố quan trọng của Trung Quốc, đã từng là kinh đô của 6 triều đại phong kiến Trung Hoa và là thủ đô của Trung Hoa Dân Quốc, đây còn là trung tâm giáo dục, nghiên cứu, giao thông vận tải và du lịch trong suốt lịch sử Trung Hoa thời cận đại. Nam Kinh là thành phố trung tâm thương mại lớn thứ hai ở Đông Trung Quốc sau Thượng Hải. Thời Tam Quốc, Khổng Minh Gia Cát Lượng đã viết về Nam Kinh như sau: "Chung Sơn long bàn, thạch đầu hổ cứ, chân nại đế vương chi trạch dã" (Hán văn: 钟山龙蟠,石头虎踞,真乃帝王之宅也) nghĩa là "Núi Chung thế rồng cuộn, đá hình hổ phục, thật là chốn đế vương vậy". Trong thời kỳ Nhật chiếm đóng Trung Quốc, thành phố Nam Kinh được nhiều người nhắc đến do có vụ Thảm sát Nam Kinh trong đó mấy trăm ngàn người dân Trung Quốc bị quân Nhật tàn sát.
[sửa] Thành phố kết nghĩa
Nam Kinh có 15 thành phố kết nghĩa: