Phan Đình Phùng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phan Đình Phùng (chữ Hán: 潘廷逢), 1847-1895) là một lãnh tụ của phong trào chống Pháp cuối thế kỷ 19 ở Việt Nam.
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử
Ông sinh ra và lớn lên tại làng Đông Thái, huyện La Sơn (nay là xã Châu Phong, huyện Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh.
[sửa] Quan nhà Nguyễn
Năm 1877, ông thi đậu đình nguyên đồng tiến sĩ, được bổ làm Tri huyện Yên Khánh (tỉnh Ninh Bình). Sau đó ông được đổi về kinh đô Huế, sung chức Ngự sử đô sát viện.
Năm 1883, do bất đồng quan điểm với Tôn Thất Thuyết về việc phế vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa ông bị cách chức, về quê lập trại cày, tự hiệu là "Châu Phong".
[sửa] Khởi nghĩa Cần vương
Năm 1885, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, Phan Đình Phùng đã đứng ra chiêu tập lực lượng chống Pháp, từ các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Nghĩa quân đã xây dựng căn cứ tại Hương Sơn, Hương Khê, Hà Tĩnh. Các tướng lĩnh có Cao Thắng, Nguyễn Thanh, Nguyễn Trạch, Phan Đình Cam, Cầm Bá Thước, Nguyễn Mục. Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng trở thành một trong những cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào Cần vương chống Pháp lúc đó.
Đến năm 1889, ông được làm Bình Trung tướng quân. Chức võ quan này là do Tôn Thất Thuyết, khi này đang tổ chức lực lượng tại Quảng Đông, cho người về phong cho ông.
Trong lúc cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, ngày 28 tháng 12 năm 1895, do mắc bệnh lỵ nặng, Phan Đình Phùng đã qua đời tại bản doanh (núi Quạt), thọ 49 tuổi.
Không lâu sau cái chết của ông, cuộc khởi nghĩa do ông phát động hoàn toàn bị trấn áp.
[sửa] Tác phẩm
Phan Đình Phùng không chỉ là người lãnh đạo chống Pháp, ông còn là một nhà thơ. Các sáng tác có một số câu đối (Điếu Lê Ninh, Khóc Cao Thắng), thơ (Đáp hữu nhận ký thi, Thắng trận hậu cảm tác, Kiến ngụy binh thi cảm tác, Phúc đáp Hoàng Cao Khải).