Quận của Paris
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Niên đại của Paris Lutèce · Các khu của Paris |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Các quận của Paris (arrondissements de Paris) là đơn vị hành chính thuộc thành phố Paris. Paris được chia thành 20 quận và các quận được đánh số từ 1 đến 20. Các quận này được thành lập vào năm 1860 sau khi Napoléon III cho mở rộng thành phố.
Các quận của thành phố (arrondissements municipaux) không giống với các huyện (arrondissements départementaux), là một mức chia hành chính nhỏ hơn. Ở Pháp, ba thành phố đông dân nhất Paris, Marseille và Lyon là cấp xã (commune), nhưng lại được chia nhỏ thành các quận thành phố (arrondissements municipaux).
Mục lục |
[sửa] Thống kê
Từ khi có 20 quận, số thứ tự của các quận được đánh từ trái sang phải và từ trên xuống dưới khi nhìn trên bản đồ. Nhưng điều này đã nhanh chóng bị thay đổi. Phương pháp được sử dụng sau đó là đánh số hình xoắn ốc theo chiều kim đồng hồ bắt đầu từ trung tâm thành phố, khu vực Louvre. Và có thể thấy các quận mang số bé sẽ thường nhỏ nhưng lại quan trọng hơn các quận số lớn.
Mỗi quận được quản lý bởi một hội đồng quận, với chức năng tương tự hội đồng thành phố nhưng ít quyền lực hơn.
Quận | Tên | Diện tích (km²) | Dân số (1999) |
Mật độ (người/km²) |
Đỉnh cao dân số |
---|---|---|---|---|---|
Quận 1 | Louvre | 1.826 | 16,888 | 9,249 | trước 1861 |
Quận 2 | Bourse | 0.992 | 19,585 | 19,743 | trước 1861 |
Quận 3 | Temple | 1.171 | 34,248 | 29,247 | trước 1861 |
Quận 4 | Hôtel-de-Ville | 1.601 | 30,675 | 19,160 | trước 1861 |
Quận 5 | Panthéon | 2.541 | 58,849 | 23,160 | 1911 |
Quận 6 | Luxembourg | 2.154 | 44,919 | 20,854 | 1911 |
Quận 7 | Palais-Bourbon | 4.088 | 56,985 | 13,940 | 1926 |
Quận 8 | Élysée | 3.881 | 39,314 | 10,130 | 1891 |
Quận 9 | Opéra | 2.179 | 55,838 | 25,626 | 1901 |
Quận 10 | Enclos-St-Laurent | 2.892 | 89,612 | 30,986 | 1881 |
Quận 11 | Popincourt | 3.666 | 149,102 | 40,672 | 1911 |
Quận 12 | Reuilly | 16.324¹ 6.377² |
136,591 | 21,419² | 1962 |
Quận 13 | Gobelins | 7.146 | 171,533 | 24,004 | 19995 |
Quận 14 | Observatoire | 5.621 | 132,844 | 23,634 | 1954 |
Quận 15 | Vaugirard | 8.502 | 225,362 | 26,507 | 1962 |
Quận 16 | Passy | 16.305³ 7.8464 |
161,773 | 20,6194 | 1962 |
Quận 17 | Batignolles-Monceau | 5.669 | 160,860 | 28,375 | 1954 |
Quận 18 | Butte-Montmartre | 6.005 | 184,586 | 30,739 | 1931 |
Quận 19 | Buttes-Chaumont | 6.786 | 172,730 | 25,454 | 19995 |
Quận 20 | Ménilmontant | 5.984 | 182,952 | 30,574 | 1936 |
Notes:
1. Cùng với Rừng Vincennes
2. Cùng với Rừng Vincennes
3. Cùng với Rừng Boulogne
4. Cùng với Rừng Boulogne
5. 1999 là năm điều tra dân số gần đây nhất của Pháp. Con số hiện nay có thể thay đổi.
[sửa] Lịch sử
[sửa] Trước 1860
Paris được chia lần đầu tiên thành 12 quận vào 11 tháng 10 năm 1795. Sự phân chia này tồn tại cho đến năm 1860, khi một số phần ngoại ô được sát nhập vào Paris, kéo theo sự chia lại các quận.
Khi đó, có 9 quận nằm bên hữu ngạn sông Seine và 3 nằm bên tả ngạn. Các quận được đánh số lớn hay nhỏ theo trật tự tăng từ tây sang đông và từ bắc xuống nam. Kích thước các quận không đồng đều và hình dáng cũng ít tương đồng như hiện nay.
[sửa] Sau 1860
Ngày 1 tháng 1 năm 1860, áp dụng theo đạo luật này 16 tháng 6 năm 1859, phần ngoại ô của Paris nằm phía bên kia của bức tường Fermiers généraux được sát nhập vào thành phố. Thành phố được chia lại làm 20 quận
[sửa] Phường
Một quận lại được chia nhỏ tiếp thành 4 phường (quartier), thường tương ứng với các phía tây-bắc, đông-nam, tây-nam và đông-nam của quận.
Trong tiếp Pháp, "quartier" thường được hiểu là khu phố, như "quartier latin" là khu phố La Tinh hay "quartier asiatique": khu phố châu Á.
[sửa] Xem thêm
Huyện của Pháp