Đuôi ngựa (cây)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Cây đuôi ngựa |
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân loại khoa học | |||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
Rhoiptelea chiliantha Diels & Handel-Mazzetti |
|||||||||||||||
|
Cây đuôi ngựa (Rhoiptelea chiliantha) là loài duy nhất trong chi Rhoiptelea và cũng là thành viên duy nhất trong họ Rhoipteleaceae. Nó là loài có quan hệ họ hàng gần nhất với họ Óc chó (Juglandaceae).
Loài này được phát hiện năm 1932, được tìm thấy tại miền nam Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam) và miền bắc Việt Nam.
Nó là một loại cây thân gỗ cao tới 20 m, nhìn bề ngoài rất giống với cây cơi (Pterocarya tonkinensis), với các lá phức hình lông chim, mọc so le, dài 15-40 cm với 9-11 lá chét, mỗi lá chét dài 6-9 cm, mép lá có răng cưa. Hoa là loại hoa đuôi sóc phức, dài 15-30 cm, hoa cái sau khi thụ phấn sẽ phát triển thành loại quả hột nhỏ dài 2-3 mm, với cánh dài 5-8 mm trên một trong hai bên của mỗi hột nhỏ. Tên gọi trong tiếng Trung của nó là 马尾树 (mã vĩ thụ hay cây đuôi ngựa). Gỗ của nó được dùng trong xây dựng hay làm đồ nội thất.