Thảo luận:Bão Xangsane (2006)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xangsane (con voi) là một tên gọi do Lào đưa ra, dùng để đặt tên cho các cơn bão trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương. Nó đã từng được đặt cho một cơn bão diễn ra năm 2000 và năm 2006 lại được dùng một lần nữa. Trong tương lai, tên gọi này vẫn có thể được lặp lại. Do vậy bài này cần có tên là bão Xangsane 2006 hoặc bão Xangsane 0615.Vương Ngân Hà 06:45, 30 tháng 9 2006 (UTC)
- Oops, tôi hiểu lầm khi đọc lướt bài tiếng Anh. Xin lỗi. – Nguyễn Xuân Minh (thảo luận, đóng góp) 07:55, 30 tháng 9 2006 (UTC)
- vì sao Việt Nam không có tên cơn bão mà chỉ có bão số 1, 2...?--Bùi Dương 09:31, 30 tháng 9 2006 (UTC)
Từ mùa bão năm 2000 thì có 14 quốc gia và vùng lãnh thổ được quyền cấp tên để đặt cho các cơn bão trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Mỗi quốc gia đưa ra 10 tên gọi. Tổng cộng là 140 tên gọi, được sử dụng lần lượt nối đuôi nhau theo từng cột cho đến khi hết 140 tên thì lại quay lại từ đầu bảng, theo trật tự A,B, C của tên gọi bằng tiếng Anh của các quốc gia trong khu vực (xem bảng sau)
Quốc gia cấp tên | Tên bão | ||||
---|---|---|---|---|---|
Campuchia | Damrey | Kong-rey | Nakri | Krovanh | Sarika |
Trung Quốc | Longwang | Yutu | Fengshen | Dujuan | Haima |
Bắc Triều Tiên | Kirogi | Toraji | Kalmaegi | Maemi | Meari |
Hồng Kông | Kai-Tak | Man-yi | Fung-wong | Choi-wan | Ma-on |
Nhật Bản | Tenbin | Usagi | Kammuri | Koppu | Tokage |
Lào | Bolaven | Pabuk | Phanfone | Ketsana | Nock-ten |
Ma Cao | Chanchu | Wutip | Vongfong | Parma | Muifa |
Malaysia | Jelawat | Sepat | Rusa | Melor | Merbok |
Micronesia | Ewiniar | Fitow | Sinlaku | Nepartak | Nanmadol |
Philippines | Bilis | Danas | Hagupit | Lupit | Talas |
Hàn Quốc | Kaemi | Nari | Changmi | Sudal | Noru |
Thái Lan | Prapiroon | Vipa | Mekkhala | Nida | Kulap |
Hoa Kỳ | Maria | Francisco | Higos | Omais | Roke |
Việt Nam | Saomai | Lekima | Bavi | Conson | Sonca |
Campuchia | Bopha | Krosa | Maysak | Chanthu | Nesat |
Trung Quốc | Wukong | Haiyan | Haishen | Dianmu | Haitang |
Bắc Triều Tiên | Sonamu | Podul | Pongsona | Mindule | Nalgae |
Hồng Kông | Shanshan | Lingling | Yanyan | Tingting | Banyan |
Nhật Bản | Yagi | Kajiki | Kujira | Kompasu | Washi |
Lào | Xangsane | Faxai | Chan-hom | Namtheun | Matsa |
Ma Cao | Bebinca | Vamei | Linfa | Malou | Sanvu |
Malaysia | Rumbia | Tapah | Nangka | Meranti | Mawar |
Micronesia | Soulik | Mitag | Soudelor | Rananin | Guchol |
Philippines | Cimaron | Hagibis | Imbudo | Malakas | Talim |
Hàn Quốc | Chebi | Noguri | Koni | Megi | Nabi |
Thái Lan | Durian | Rammasun | Morakot | Chaba | Khanun |
Hoa Kỳ | Utor | Chataan | Etau | Aere | Vicente |
Việt Nam | Trami | Halong | Vamco | Songda | Saola |
Ví dụ cơn bão trước Xangsane là Yagi do Nhật Bản cấp và cơn bão sau nó sẽ là Bebinca do Ma Cao cấp. Tuy nhiên cơ chế cảnh báo bão của riêng Việt Nam thì chỉ dùng các số từ 1,2, 3 v.v để đặt cho các cơn bão đổ bộ vào biển Đông hoặc hình thành từ trong biển Đông. Vương Ngân Hà 10:22, 30 tháng 9 2006 (UTC)
- Xin cảm ơn anh.--Bùi Dương 10:23, 30 tháng 9 2006 (UTC)