Họ Kim lũ mai
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Họ Kim lũ mai |
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Một loài kim lũ mai (Hamamelis sp.) nở hoa
|
|||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||
|
|||||||||||
|
|||||||||||
Xem văn bản.
|
Họ Kim lũ mai hay họ Kim mai (danh pháp khoa học: Hamamelidaceae), trong các tài liệu về thực vật bằng tiếng Việt quen gọi là họ Sau sau [1], là một họ trong thực vật có hoa thuộc bộ Tai hùm (Saxifragales), bao gồm khoảng 27 chi và khoảng 80-90 loài, tất cả đều là cây bụi hay cây gỗ nhỏ. Trong các hệ thống phân loại cũ, chẳng hạn hệ thống Cronquist, thì họ này được đặt trong bộ Kim lũ mai (Hamamelidales).
- Các chi
- Chunia: sơn đồng tài
- Corylopsis (khoảng 30 loài lạp biện hoa; miền đông châu Á)
- Dicoryphe
- Disanthus (1 loài song hoa mộc; miền đông châu Á)
- Distiliopsis
- Distylium (khoảng 10 loài; Đông Á, Himalaya)
- Embolanthera
- Eustigma
- Exbucklandia (1-2 loài chắp tay hay mã đề hà E. populnea hay E. tonkinensis; Đông Nam Á)
- Fortunearia (1 loài ngưu tị xuyên; miền đông Trung Quốc)
- Fothergilla (3 loài; đông nam Hoa Kỳ)
- Hamamelis (4 loài kim lũ mai hay kim mai; miền đông Bắc Mỹ, miền đông châu Á)
- Loropetalum (2 loài; miền đông châu Á)
- Maingaya
- Matudaea
- Molinadendron
- Mytilaria
- Neostrearia
- Noahdendron
- Ostrearia
- Parrotia (1 loài ngân lũ mai; dãy núi Alborz ở Tây Nam Á)
- Parrotiopsis (1 loài bạch lũ mai; Himalaya)
- Rhodoleia (khoảng 7 loài hồng quang hay hồng hoa hà; Đông Nam Á)
- Sinowilsonia (1 loài sơn bạch thụ; miền tây Trung Quốc)
- Sycopsis (khoảng 7 loài; Đông Nam Á)
- Tetrathyrium
- Trichocladus
Một số tác giả coi chi Rhodoleia (hồng quang) như là một họ riêng của chính nó, gọi là Rhodoleiaceae, mặc dù nghiên cứu di truyền học do Angiosperm Phylogeny Group tiến hành cho thấy tốt nhất nên gộp nó vào họ Hamamelidaceae.
Các chi Tô hạp (Altingia), Sau sau (Liquidambar) và Bán phong hạ (Semiliquidambar), trước đây được gộp trong họ Hamamelidaceae, nhưng hiện nay được coi là một họ riêng gọi là Họ Tô hạp (Altingiaceae).