MK-50
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ngư lôi MK-50 là một ngư lôi loại nhẹ phát triển của Hải quân Hoa Kỳ được sử dụng để chống lại các tầu ngầm hiện đại chuyển động nhanh hơn và ở độ sâu hơn. Mk-50 có thể đựoc phóng từ các máy bay chống tầu ngầm (ASW) và từ các ống phóng ngư lôi ở trên tầu chiến. Mk-50 là loại thay thế ngư lôi MK-46 là loại ngư lôi loại nhẹ của hải quân. Thế hệ phát triển tiếp theo của MK-50 là loại ngư lôi MK-54 LHT.
Hệ thống đẩy của ngư lôi là một thùng nhỏ chứa khí SF6 khí này sẽ đựoc phun ra thông qua một ống có chứa chất Lithi để tạo ra một lượng lớn khí nóng để đẩy ngư lôi ra.
[sửa] Đặc tính chung
- Chức năng chính: ngư lôi loại nhẹ phóng từ tàu và máy bay
- Nhà cung cấp: Alliant Techsystems, Westinghouse
- Chiều dài: 2,84 m (112 inch)
- Trọng lượng: 340 kg (750 LB)
- Đường kính: 324 mm (12.75 inch)
- Tốc độ: > 74 km/h
- Hệ thống dẫn: chủ động/bị động, dẫn hướng âm thanh
- Đầu đạn: chứa 45 kg thuốc nổ mạnh (lượng nổ lõm)