Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổng cục Hậu cần là Cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng đảm bảo hậu cần cho Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Lưu ý là trong mỗi Cơ quan, Đơn vị cấp binh chủng, quân đoàn, quân khu, quân chủng, Tổng cục và Bộ Tổng Tham mưu, Bộ đội Biên phòng đều có Cục Hậu cần.
[sửa] Các cơ quan trực thuộc
- Bộ Tham mưu.
- Cục Quân y (thành lập ngày 16 tháng 4 năm 1946)[1]
- Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Cục trưởng: Thiếu tướng Chu Tiến Cường
- Cục Quân nhu (thành lập ngày 29 tháng 4 năm 1955)
- Đơn vị Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 2005.
- Đại tá Trần Bang - Cục trưởng, Đại tá Đỗ Văn Sỹ - Chính ủy cục.
- Cục Xăng dầu
- Cục Doanh trại (thành lập ngày 10 tháng 8 năm 1955)
- Cục Chính trị
- Cục Vận tải
- Các bệnh viện: 354, 175
- Binh Đoàn 11(Tổng Công ty Thành An) Thành lập ngày 21 tháng 1 năm 1982 - Đại tá Trần Xuân Cảnh - Tư lệnh Binh Đoàn
- Các công ty: May 28, May 20,
- Công ty Dược và Thiết bị y tế.
- Công ty Xăng dầu Quân đội.
- Công ty Dệt May 7
[sửa] Lịch sử
Tổng cục Hậu cần có tên gọi ban đầu là Tổng cục Cung cấp, được thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950, thuộc Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Ngày 13 tháng 1 năm 1955, Tổng cục Cung cấp đổi tên thành Tổng cục Hậu cần. Ngoài các Cục Quân y,... có từ trước, thành lập thêm các Cục: Quân nhu, Tài vụ, Doanh trại, Nông binh (ngày 23 tháng 8 năm 1955, sau đổi thành Cục Nông trường).
[sửa] Chủ nhiệm Tổng cục qua các thời kỳ
- 1950-1955: Trần Đăng Ninh
- 1955-1956: Trần Hữu Dực
- 1956-1958: Hoàng Anh
- 1961-1962: Trần Quý Hai
- 1963-1965: Trần Sâm
- 1965-tháng 5, 1969 và tháng 11, 1969-1976: Đinh Đức Thiện
- Tháng 6, 1969-tháng 11, 1969; Nguyễn Đôn
- 1976-1977: Vũ Xuân Chiêm
- 1977-1981: Bùi Phùng
- 1982-1983: Đinh Thiện
- 1984-1985: Nguyễn Chánh
- 1988-1993: Nguyễn Trọng Xuyên
- 1994-1997: Nguyễn Phúc Thanh
- 1997-2001: Nguyễn Đà
- 2001-2007: Trần Phước, Trung tướng
- Từ 7/2/2007: Ngô Huy Hồng, Thiếu tướng