Thanh Hải Hồ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
-
Tên khác ----- མཚོ་སྔོན་ or
མཚོ་ཁྲི་ཤོར་རྒྱལ་མོ་tiếng Tây Tạng Mtsho-sngon-po or
Mtsho-khri-shor Rgyal-moTibetan, Wylie transliteration 青海湖 tiếng Hoa giản thể Qīnghǎi Hú, lit. "Hồ Xanh" bính âm Хөхнуур [Höhnuur] tiếng Mông Cổ [Köke Naɣur] tiếng Mông Cổ cổ điển Huhu Noor, lit. "Hồ Xanh" tiếng Mãn Châu
Thanh Hải Hồ hay Hồ Koko Nor là hồ lớn nhất Trung Quốc. Hồ nước Thanh Hải cũng là hồ rộng nhất không có hệ thống thoát nước ra ngoài tại Trung Quốc tọa lạc trên độ cao 3205 m so với mực nước biển trên chỗ lõm của cao nguyên Tây Tạng. 23 sông và suối đổ nước vào Hồ Thanh Hải.
Diện tích hồ là 5.694 km², (một vài tài liệu cho rằng hồ rộng 4.635 km²) nhưng thu hẹp lại và chu vi là 360 km (220 miles). Dù cho hồ mặn, hồ có rất nhiều cá, trong đó có loài hoàng ngư (huángyú (湟鱼). Tọa độ của hồ là Thanh Hải. Hồ tọa lạc tại điểm giao cắt của nhiều con đường di cư của các loài chim di trú xuyên quan châu Á. Nhiều loài sử dụng hồ Thanh Hải như là điểm trung chuyển trong khi di cư. Do đó, đây là là một trung điểm của sự quan tâm trên toàn cầu về dịch cúm gia cầm (H5N1), do một sự bùng phát lớn ở đây có thể gieo rắc virus cúm khắp châu Á và châu Âu. Một và cơn bùng phát nhỏ H5N1 đã được xác định ở hồ này. Tại góc đông bắc là "đảo chim" (Cormorant Island and Egg Island), là nơi trú ẩn của chim thuộc Khu bảo vệ thiên nhiên Thanh Hải kể từ 1997. Hồ thường đóng băng 3 tháng liên tục vào mùa Đông.
. Hồ Thanh Hải bị kẹp giữa Hải Nam và Hải Bắc Tây Tạng Tự Trị Châu ở đông bắc[sửa] Splitting
Prior to the 1960s, 108 freshwater rivers emptied into the lake. As of 2003, 85 % of the river mouths have dried up, including the lake's largest tributary, the Buha River. In between 1959 and 1982, there had been an annual water level drop of 10 centimetres, which was reversed at a rate of 10 cm/year between 1983 to 1989, but has continued to drop since. The Chinese Academy of Sciences reported in 1998 the lake was again threatened with loss of surface area due to livestock over-grazing, land reclamations and natural causes [1]. Lake surface area has decreased 11.7 percent in the period between 1908 and 2000 [2]. As a result of this, or possibly moving sand dune, higher lake floors were exposed, numerous water bodies were separated from the rest of the main lake around since the 20th century. In the 1960s, the 48.9 km² Gǎhǎi (尕海) Lake appeared in the northern part of the lake. During the 1980s, Shādǎo (沙岛) Lake split out in the northwest covers an area of 19.6 km², while the northeastern Hǎiyàn (海晏) Lake is 112.5 km² [3]. Another 96.7 km² daughter lake split off in 2004. In addition, the lake has now split into half a dozen more small lakes at the border. The surface water surface has shrank by 312km² over the last three decades[4].