Việt (nước)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Việt (tiếng Trung Quốc: 越國; bính âm: yuègúo, Hán Việt: Việt quốc) vốn là danh từ cổ dùng để chỉ một nước chư hầu nhà Chu ở vùng đất phía nam sông Dương Tử, ven biển Chiết Giang, Trung Quốc trong giai đoạn Xuân Thu (không nên nhầm lẫn với nước Việt Nam). Vua nước Việt là dòng dõi vua Vũ, được phong ở đất Cối Kê để lo việc phụng thờ. Nước này nổi tiếng về chất lượng gia công thép, đặc biệt là các thanh kiếm của họ. Kinh đô Việt đặt ở Cối Kê (nay thuộc huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang).
Do vị trí quá xa Trung nguyên nên tiểu quốc Việt không thu hút nhiều sự quan tâm của nhà Chu và các nước chư hầu lớn. Chỉ đến khi Việt Vương Câu Tiễn tiêu diệt nước Ngô (vốn đã đánh phá nước Sở hùng mạnh trước đó) (khoảng 496 TCN-465 TCN), triều Chu phải công nhận địa vị bá chủ phía nam của nước Việt.
Tuy nhiên, vào năm 334 TCN, nước Việt dưới thời Vô Cương (無彊, Wu Jiang), thế hệ thứ sáu, cuối cùng bị nước Sở đánh bại và sáp nhập. Con thứ hai của Vô Cương, Ming Di, được vua Sở cho cai quản vùng đất Ngô Thành (nay ở huyện Ngô Hưng tỉnh Chiết Giang), nằm ở phía nam Âu Dương Đình, được đặt tên như vậy bởi vì nó được xây dựng ở phía nam và là phía dương (mặt trời) của núi Âu Dương, vì thế ông được đặt danh hiệu là Âu Dương Đình Hầu. Sau khi Sở bị Tần khuất phục năm 223 TCN thời Chiến Quốc, danh hiệu này bị Tần Thủy Hoàng đế nhà Tần bãi bỏ. Con cháu họ tiếp tục giữ họ Âu (Ou), Âu Dương (Ouyang) hay Âu Hầu để tưởng nhớ chức tước ngày xưa của tổ tiên.