Xyanua natri
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xyanua natri | |
---|---|
Cấu trúc phân tử của xyanua natri | |
Tổng quan | |
Tên hệ thống | Xyanua natri |
Tên khác | Natri xyanua |
Công thức phân tử | NaCN |
Phân tử gam | 49,01 g/mol |
Biểu hiện | Chất rắn trắng |
Số CAS | [143-33-9] |
Thuộc tính | |
Tỷ trọng và pha | 1,595 g/cm3, rắn |
Độ hòa tan trong nước | 48 g/100 ml (10°C) |
Điểm nóng chảy | 564 °C (837 K) |
Điểm sôi | 1496 °C (1769 K) |
pKa | |
pKb | |
Độ nhớt | |
Nguy hiểm | |
MSDS | MSDS ngoài |
Các nguy hiểm chính | Cực độc (T+) Nguy hiểm cho môi trường (N) |
NFPA 704 | |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
Rủi ro/An toàn | R: 26, 27, 28, 32, 50/53 S: 1/2, 7, 28, 29, 45, 60, 61 |
Số RTECS | VZ7525000 |
Trang dữ liệu bổ sung | |
Cấu trúc & thuộc tính | n εr, v.v. |
Dữ liệu nhiệt động lực | Các trạng thái rắn, lỏng, khí |
Dữ liệu quang phổ | UV, IR, NMR, MS |
Các hợp chất liên quan | |
Các hợp chất tương tự | xyanua kali |
Các hợp chất liên quan | xyanua hiđrô |
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25°C, 100 kPa Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu |
Xyanua natri, còn gọi là Natri xyanua, công thức hóa học: NaCN, là một hợp chất hóa học cực độc. Sự chăm sóc y tế ngay lập tức là cần thiết trong trường hợp ngộ độc xyanua, do nó rất nhanh chóng dẫn tới tử vong. Giống như hợp chất tương tự là xyanua kali, NaCN có mùi tương tự như mùi quả hạnh, nhưng không phải ai cũng có thể ngửi thấy do đặc điểm di truyền.
Xyanua natri được sử dụng để chiết vàng và các kim loại quý khác từ quặng, và các hoạt động khai thác kim loại quý tiêu thụ phần lớn sản lượng xyanua natri được sản xuất ra. Xem thêm quy trình xyanua để có thêm chi tiết về sử dụng xyanua natri trong khai thác vàng. Xyanua natri cũng được sử dụng bất hợp pháp ở một vài nơi để đánh bắt cá; xem bài đánh cá bằng xyanua. Các rủi ro với các dung dịch xyanua là cực kỳ nguy hiểm cho các hệ thủy sinh thái. Nó cũng được các nhà côn trùng học dùng làm tác nhân giết côn trùng trong các bình thu thập chúng, do phần lớn côn trùng bị chết chỉ trong vài giây, làm giảm thiểu các tổn thất của thậm chí là các loại mỏng mảnh nhất.
Mục lục |
[sửa] Độc tính
Các muối xyanua thuộc về số các chất độc có phản ứng nhanh nhất. Các xyanua là chất ức chế tiềm tàng đối với sự hô hấp, có tác dụng lên enzim cytochrome c oxidaza của ti thể và vì thế nó ngăn chặn sự vận chuyển điện tử. Kết quả là giảm sự trao đổi chất ôxi hóa và sự sử dụng ôxy. Sự nhiễm axít lactic sau đó diễn ra như là hậu quả của sự trao đổi chất kị khí. Vào lúc ban đầu, sự ngộ độc cấp tính các xyanua tạo ra nước da đỏ hay hồng ở nạn nhân do các mô không thể sử dụng ôxy trong máu.
Các hiệu ứng của xyanua natri là tương tự như ở xyanua kali. Khi ăn nhầm khoảng 100–200 mg xyanua natri thì nạn nhân sẽ mất ý thức trong vòng 1 phút, đôi khi chỉ trong vòng 10 giây, phụ thuộc vào cường độ miễn dịch của cơ thể và khối lượng thức ăn có trong dạ dày. Sau khoảng 45 phút thì cơ thể rơi vào trạng thái hôn mê hoặc ngủ sâu và nạn nhân có thể tử vong trong vòng 2 giờ nếu không được điều trị kịp thời. Trong giai đoạn này, có thể xảy ra co giật. Tử vong xảy ra chủ yếu là do trụy tim.
[sửa] Nguồn
- Institut national de recherche et de sécurité (1997). "Cyanure de sodium. Cyanure de potassium". Fiche toxicologique n° 111, Paris:INRS, 6pp. (Tập tin PDF, bằng tiếng Pháp)
[sửa] Xem thêm
- Mỏ vàng Summitville
- Xyanua