Cá heo Irrawaddy
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Cá heo IrrawaddyTình trạng bảo tồn: Thiếu dữ liệu
|
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
So sánh kích thước với người
|
|||||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
Orcaella brevirostris Gray, 1866 |
|||||||||||||||
Khu vực sinh sống của cá heo Irrawaddy
|
|||||||||||||||
|
Cá heo Irrawaddy, còn được gọi một cách dài dòng là cá heo biển Đông Á và Úc (danh pháp khoa học: Orcaella brevirostris), là một loài cá heo mỏ được tìm thấy ven bờ biển và cửa sông trong khu vực Đông Nam Á.
Mục lục |
[sửa] Phân loại
Cá heo Irrawaddy đã được Richard Owen xác định năm 1866 và là một trong hai loài của chi cá heo vây hếch (loài kia mới được công nhận năm 2005 là Cá heo vây hếch Australia). Nó có bề ngoài tương tự như cá voi trắng (Delphinapterus leucas). Nó đôi khi được liệt kê hoặc là trong họ chỉ chứa nó hoặc là trong họ Họ Kỳ lân biển (Monodontidae) hay phân họ Delphinapteridae. Hiện tại, đa số các nhà khoa học chấp nhận việc liệt kê nó trong họ Họ Cá heo mỏ (Delphinidae). Về mặt di truyền học, cá heo Irrawaddy có quan hệ họ hàng gần với cá hổ kình (Orcinus orca, còn gọi là cá heo ki-le).
Tên gọi khoa học brevirostris có nguồn gốc từ tiếng Latinh với ý nghĩa là mỏ ngắn. Năm 2005, các phân tích bộ gen đã chỉ ra rằng Cá heo vây hếch Australia được tìm thấy ven bờ biển phía bắc Australia là loài thứ hai trong chi Orcaella.
[sửa] Miêu tả
Loài này có cục mô lớn chứa nhiều chất béo ở trên trán, đầu tròn và tù. Mỏ của nó là không rõ ràng. Vây lưng ngắn, hình tam giác tù. Nó nằm ở khoảng cách khoảng 2/3 của sống lưng, tính từ mỏ xuống tới thùy đuôi. Các chân chèo dài và rộng bản. Nó có da sáng màu trên toàn bộ cơ thể- phần bụng trắng hơn so với phần lưng.
Khi mới sinh ra, cá heo Irrawaddy có chiều dài cơ thể khoảng 1 m (3,3 ft) và cân nặng khoảng 10 kg. Khi trưởng thành nó đạt tới 2,3 m (7,5 ft) và nặng trên 130 kg. Tuổi thọ khoảng 30 năm.
Cá heo Irrawaddy bơi chậm. Nó chỉ nổi lên mặt nước và lộn nhào với sự nhấc thùy đuôi lên khỏi mặt nước khi lặn xuống sâu mà thôi. Cá heo Irrawaddy phun nước từ miệng khi nó nhảy thẳng người lên mặt nước.
[sửa] Quần thể và phân bổ
Đôi khi người ta gọi nó là cá heo sông Irrawaddy, nhưng nó không phải là cá heo sông thật sự mà là một loài cá heo biển sống ở ven bờ và đi vào trong các cửa sông, bao gồm các sông Hằng và Mê Kông cũng như sông Ayeyarwady (sông Irrawaddy) mà từ đó có tên gọi của nó. Khu vực sinh sống của chúng kéo dài từ vịnh Bengal tới New Guinea và vùng biển phía bắc Australia.
[sửa] Quan hệ với con người
Do cuộc sống ở vùng biển ven bờ nên cá heo Irrawaddy dễ bị tổn thương trước các can thiệp từ phía con người hơn là các loài cá heo sông khác. Mối đe dọa trực tiếp đối với chúng là việc săn bắt để lấy mỡ. Là một loài được coi là nguy cấp, chúng được luật pháp bảo vệ trước tình trạng săn bắt, tuy nhiên, hiệu lực pháp lý có thể là không đảm bảo trên một đường bờ biển dài tới hàng chục ngàn kilômét. Việc mắc phải các lưới đánh cá cũng như các thương vong của cá heo Irrawaddy do việc sử dụng chất nổ bừa bãi để đánh bắt cá là khá phổ biến ở Việt Nam và Thái Lan. Quần thể cá heo Irrawaddy tại hồ Chilka (Ấn Độ) hiện nay ước tính chỉ còn khoảng 50 cá thể. Tại Myanmar, cá heo Irrawaddy còn tham gia trong việc đánh bắt cá với con người khi họ sử dụng các loại lưới quăng, bằng cách dẫn dắt cá về phía các ngư dân khi có tín hiệu âm thanh từ phía họ.
IUCN liệt kê một số quần thể, bao gồm các quần thể ở sông Mahakam và Malampaya Sound là cực kỳ nguy cấp.
[sửa] Tham khảo
- Nhóm chuyên gia cá voi (1996). Orcaella brevirostris. Sách đỏ IUCN 2006 về các loài đang bị đe dọa. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2006.
- National Audubon Society Guide to Marine Mammals of the World ISBN 0-375-41141-0
- Encyclopedia of Marine Mammals ISBN 0-12-551340-2
- Whales, Dolphins and Porpoises, Mark Carwardine, ISBN 0-7513-2781-6
- Mục từ trong Sách đỏ IUCN về cá heo Irrawaddy
[sửa] Liên kết ngoài
- Trang về cá heo Irrawaddy tại WWF
- ARKive - Hình ảnh và đoạn phim về cá heo Irrawaddy (Orcaella brevirostris)
- National geographic Khai thác vàng và lưới đánh cá đe dọa cá heo (có ảnh)
- Bản dịch lời chỉ dẫn của nhà sinh học biển người Myanmar Tint Tun miêu tả sự hợp tác của con người/cá heo trong việc đánh bắt cá.
- Website về cá heo Irrawaddy với ảnh chụp sự hợp tác của con người/cá heo trong việc đánh bắt cá.