Chứng khoán
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chứng khoán là một giá trị tài chính đại diện bằng lãi suất có thể thỏa thuận và có thể thay thế. Nói chung, chứng khoán gồm hai loại là chứng khoán cổ phần (share securities) và chứng khoán nợ (debt securities). Ngoài ra còn có loại chứng khoán lai giữa hai loại trên. Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế kém phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Điều này giải thích tại sao ở Việt Nam cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, thị trường chứng khoán được nhiều người hiểu là nơi trao đổi các cổ phiếu.
Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là người phát hành.
Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng môt tờ chứng chỉ hoặc một ghi sổ điện tử.
Mục lục |
[sửa] Chứng khoán cổ phần
- Xem bài Cổ phiếu
Chứng khoán cổ phần là những giấy tờ có giá, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của nắm giữ giấy tờ đó đối với người phát hành cổ phần.
[sửa] Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ là những giấy tờ có giá, lưu hành trên thị trường, chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ đó đối với người phát hành.
Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).
[sửa] Trái phiếu
- Xem bài chính Trái phiếu.
Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước (trung ương lẫn địa phương), công ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lãi vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời điểm đó.
[sửa] Chứng khoán dạng nợ
- Xem bài chính Chứng khoán dạng nợ.
Chứng khoán nợ là dạng nợ dài hạn thường do nhà nước hoặc công ty lớn phát hành để huy động ngân sách hoặc vốn. Nó cũng tương tự như trái phiếu, chỉ khác ở điều kiện đảm bảo và các vấn đề liên quan.
[sửa] Công cụ thị trường tiền
- Xem bài chính Công cụ thị trường tiền.
Công cụ thị trường tiền là những giấy tờ cho phép người nắm giữ chúng quyền được hưởng vô điều kiện một lượng thu nhập cố định bằng tiền, được đảm bảo trong một thời gian nhất định.
[sửa] Công cụ tài chính phái sinh
- Xem bài chính Công cụ tài chính phái sinh.
Đây là những công cụ tiền tệ thứ cấp có giá trị thị trường, cho phép người nắm giữ chúng quyền mua hoặc bán các chứng khoán gốc. Những công cụ tài chính phái sinh cơ bản là quyền chọn, tương lai, hoán đổi, v.v...
[sửa] Chứng khoán lai
Chứng khoán lai là dạng trung gian giữa chứng khoán cổ phần và chứng khoán nợ.
[sửa] Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (securities market) là nơi trao đổi các chứng khoán. Thị trường chứng khoán giúp những người thiếu vốn huy động được vốn và người có để dành chuyển để dành của mình thành vốn đầu tư. Vì thế, thị trường chứng khoán còn được gọi là thị trường vốn.
Theo đối tượng trao đổi, thị trường chứng khoán có thể phân làm hai loại cơ bản, đó là thị trường cổ phiếu (stock market) và thị trường trái phiếu (bond market). Về mặt không gian, không có sự phân biệt hai thị trường này. Sở giao dịch chứng khoán và các công ty chứng khoán đều tổ chức trao đổi cả cổ phiếu lẫn trái phiếu và các loại chứng khoán khác.
Theo loại chứng khoán mới hay cũ, thị trường chứng khoán có thể phân làm loại thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
[sửa] Thị trường cổ phiếu
- Xem bài chính Thị trường cổ phiếu.
Thị trường cổ phiếu là nơi trao đổi những cổ phiếu do các công ty phát hành và các phái sinh của chúng.
[sửa] Thị trường trái phiếu
- Xem bài chính Thị trường trái phiếu.
Thị trường trái phiếu là nơi người ta mua và bán các chứng khoán nợ, chủ yếu là trái phiếu.