Danh sách nữ nguyên thủ quốc gia
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách các nữ Nguyên thủ Quốc gia và nữ Thủ tướng trên thế giới theo thời gian:
- Hai Bà Trưng, Việt Nam, vua 40 - 43
- Võ Tắc Thiên, Trung Quốc, vua, (690-705)
- Sühbaataryn Yanjmaa, Mông Cổ, quyền Chủ tịch, 1953-1954 -(checked by MB)- người phụ nữ đầu tiên thực hiện nhiệm vụ Tổng thống/Chủ tịch
- Sirimavo Bandaranaike, Sri Lanka, Thủ tướng, 1960-1965, 1970-1977, 1994-2000 - nữ thủ tướng đầu tiên trên thế giới
- Indira Gandhi, Ấn Độ, Thủ tướng, 1966-1977, 1980-1984
- Golda Meir, Israel, Thủ tướng, 1969-1974
- Isabel Peron, Argentina, Tổng thống, 1974-1976 nữ tổng thống đầu tiên
- Elisabeth Domitien, Cộng hòa Trung Phi, Thủ tướng, 1975-1976
- Margaret Thatcher, Anh, Thủ tướng, 1979-1990
- Maria da Lourdes Pintasilgo, Bồ Đào Nha, Thủ tướng, 1979-1980
- Lidia Gueiler Tejada, Bolivia, Thủ tướng, 1979-1980
- Dame Eugenia Charles, Dominica, Thủ tướng, 1980-1995
- Vigdís Finnbogadóttír, Iceland, Tổng thống, 1980-1996, nữ tổng thống đầu tiên được bầu cử dân chủ
- Gro Harlem Brundtland, Na Uy, Thủ tướng, 1981, 1986-1989, 1990-1996
- Milka Planinc, Nam Tư, Chủ tịch Hội đồng Hành pháp Liên bang, 1982-1986, nữ thủ tướng duy nhất của hệ thống xã hội chủ nghĩa
- Agatha Barbara, Malta, Tổng thống, 1982-1987
- Maria Liberia-Peters, Antilles thuộc Hà Lan, Thủ tướng, 1984-1986, 1988-1993
- Corazon Aquino, Philippines, Tổng thống, 1986-1992
- Benazir Bhutto, Pakistan, Thủ tướng, 1988-1990, 1993-1996
- Kazimiera Danuta Prunskiena, Litva, Thủ tướng, 1990-1991
- Violeta Barrios de Chamorro, Nicaragua, Thủ tướng, 1990-1996
- Mary Robinson, Ireland, Tổng thống, 1990-1997
- Ertha Pascal Trouillot, Haiti, Tổng thống lâm thời, 1990-1991
- Sabine Bergmann-Pohl, Cộng hòa dân chủ Đức, nguyên thủ quốc gia, 1990 -- nữ nguyên thủ duy nhất của CHDC Đức (thực ra bà là Chủ tịch Quốc hội, nhưng lúc đó định chế Hội đồng Nhà nước CHDC Đức đã bị hủy bỏ, nên bà được xem như nguyên thủ luôn)
- Aung San Suu Kyi, Myanma (Burma), Thủ tướng: Đảng của bà thắng 80% trong lần tuyển cử tự do 1990 nhưng quân đội từ chối kết quả. Bà được giải Nobel Hòa bình năm 1991
- Khaleda Zia, Bangladesh, Thủ tướng, 1991-1996
- Édith Cresson, Pháp, Thủ tướng, 1991-1992
- Hanna Suchocka, Ba Lan, Thủ tướng, 1992-1993
- Kim Campbell, Canada, Thủ tướng, 1993
- Sylvie Kinigi, Burundi, Thủ tướng, 1993-1994
- Agathe Uwilingiyimana, Rwanda, Thủ tướng, 1993-1994
- Susanne Camelia-Romer, Antilles thuộc Hà Lan, Thủ tướng, 1993, 1998-
- Tansu Çiller, Thổ Nhĩ Kỳ, Thủ tướng, 1993-1996 (1993-96, not -95)
- Chandrika Bandaranaike Kumaratunga, Sri Lanka, Thủ tướng, 1994, Tổng thống, 1994-2005 (con gái của Sirimavo Bandaranaike) -- Kumaratunga, not Kumaratunge
- Reneta Indzhova, Bulgaria, Thủ tướng lâm thời, 1994-1995
- Claudette Werleigh, Haiti, Thủ tướng, 1995-1996
- Sheikh Hasina Wajed, Bangladesh, Thủ tướng, 1996-
- Mary McAleese, Ireland, Tổng thống, 1997-nay
- Pamela Gordon, Bermuda, Thủ tướng, 1997-1998
- Janet Jagan, Guyana, Thủ tướng, 1997, Tổng thống, 1997-1999
- Jenny Shipley, New Zealand, Thủ tướng, 1997-1999
- Rosalia Arteaga, Ecuador, Phó tổng thống và Tổng thống 1997-1999
- Ruth Dreifuss, Thụy Sĩ, Tổng thống, 1999-2000
- Jennifer Smith, Bermuda, Thủ tướng, 1998-
- Nyam-Osoriyn Tuyaa, Mông Cổ, quyền Thủ tướng, tháng 7, 1999
- Helen Clark, New Zealand, Thủ tướng, 1999-nay
- Mireya Elisa Moscoso de Arias, Panama, Tổng thống, 1999-
- Vaira Vike-Freiberga, Latvia, Tổng thống, 1999-nay
- Tarja Kaarina Halonen, Phần Lan, Tổng thống, 2000-nay
- Michelle Bachelet, Chile, Tổng thống, mới đắc cử 2006
- Gloria Macapagal-Arroyo, Philippines, Tổng thống, 2001-nay