Hệ thống đường sông Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hệ thống đường sông Việt Nam đây hệ thống các con sông của Việt Nam, quy mô, khả năng phát triển kinh tế, nguồn nước và năng lực của đội tàu sông.
Mục lục |
[sửa] Quy mô
- Việt Nam có tới 2.360 con sông, kênh lớn nhỏ với tổng chiều dài khoảng 41.900 km, nhưng mới quản lý và khai thác được 8.036 km.
- Mật độ sông và kênh trung bình ở Việt Nam 0,6 km/km², khu vực sông Hồng 0,45 km/km² và khu vực đồng bằng sông cửu Long là 0,68 km/km². Dọc bờ biển cứ khoảng 23 km có một cửa sông. Theo thống kê có 112 con sông đổ ra biển. Các sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài chỉ có phần trung du và hạ lưu chảy trên địa phận Việt Nam.
- Lưu lượng nước của các sông và kênh là 26.600 m³/s, trong tổng lượng nước này phần được sinh ra trên đất Việt Nam chiếm 38,5%, phần từ nước ngoài chảy vào Việt Nam chiếm khaỏng 61,5%. Lượng nước không đồng đều giữa các hệ thống sông: hệ thống sông Mê Công chiếm 60,4%, hệ thống sông Hồng 15,1% và các con sông còn lại chiếm 24,5%.
[sửa] Các hệ thống sông lớn
- Hệ thống sông Bắc Giang - Kỳ Cùng.
- Hệ thống sông Thái Bình.
- Hệ thống sông Hồng.
- Hệ thống sông Mã.
- Hệ thống sông Lam (sông Cả).
- Hệ thống sông Thu Bồn.
- Hệ thống sông Ba (sông Đà Rằng)
- Hệ thống sông Đồng Nai.
- Hệ thống sông Mê Công (sông Cửu Long)
[sửa] Phát triển kinh tế đường thuỷ
[sửa] Năng lực đội tàu sông Việt Nam
[sửa] Xem thêm
[sửa] Tài liệu tham khảo
- Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam năm 2000. Bộ giao thông Vận tải. Hà Nội. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải - 2001. Tập 1,2,3.