Sân bay Cam Ranh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cam Ranh Airport | |||
---|---|---|---|
IATA: CXR - ICAO: VVCR | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | Public | ||
Cơ quan điều hành | Middle Airport Authority | ||
Phục vụ | Nha Trang | ||
Độ cao AMSL | 39 ft (12 m) | ||
Tọa độ | 11°59′53″N, 109°13′10″E | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
02L/20R | 10,000 | 3.048 | Paved |
Sân bay Cam Ranh là sân bay dân sự chính phục vụ Cam Ranh và Nha Trang. Trong hệ thống du lịch quốc tế IATA, sân bay Cam Ranh mang mã số CXR.
Sân bay Cam Ranh có tọa độ 11°59′53″N, 109°13′10″E, và tọa lạc cách Nha Trang 30km. Đường băng sân bay có chiều dài 3.050m.
Sân bay Cam Ranh do quân đội Hoa Kỳ xây dựng và được sử dụng là căn cứ Không quân Hoa Kỳ trong thời gian chiến tranh. Năm 1973, sau Hiệp Định Paris, Hoa Kỳ trao căn cứ này lại cho Không lực Việt Nam Cộng Hòa.
Sau 1975, sân bay Cam Ranh tiếp tục được sử dụng vào mục đích quân sự cho tới năm 2004. Ngày 19 tháng 5 năm 2004, sân bay Cam Ranh đón chuyến bay dân sự đầu tiên, bay từ Hà Nội thay thế cho Sân bay Nha Trang nằm trong nội thị thành phố bị hạn chế về diện tích và vì lý do an toàn. Vietnam Airlines đang có các chuyến bay nối sân bay này với Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đã Nẵng. Năm 2005, sân bay này phục vụ khoảng 398.000 khách, xếp thứ 5 trong các sân bay tại Việt Nam.