Sông Ural
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sông Ural | |
---|---|
Bản đồ lưu vực sông Ural | |
Thượng nguồn | Nga |
Cửa sông | biển Caspi |
Các quốc gia lưu vực | Kazakhstan, Nga |
Độ dài | 2.428 km (1.509 dặm) |
Cao độ thượng nguồn | |
Lưu lượng trung bình | |
Diện tích lưu vực |
Sông Ural (tiếng Nga: Урал, Ural [tên gọi cũ: Яик, sông Yaik], tiếng Kazakh: Жайық, Zhayyk) chảy qua Nga và Kazakhstan. Nó bắt nguồn từ phía nam dãy núi Ural và đổ vào biển Caspi. Tổng chiều dài của nó là 2.428 km (1.509 dặm). Nó tạo thành một phần của ranh giới truyền thống giữa châu Âu và châu Á.
Nó bắt nguồn từ phía đông dãy Ural, vào khoảng 150 km về phía bắc của Magnitogorsk, chảy về phía nam qua Magnitogorsk, vòng quanh phần kết thúc phía nam của dãy Ural, qua Orsk và chuyển hướng về phía tây trong khoảng 300 km, tới Orenburg, tại đó nó nối với sông Sakmara. Từ Orenburg nó tiếp tục chảy về phía tây, đi vào Kazakhstan, sau đó chuyển hướng về phía nam một lần nữa tại Uralsk, sau đó quanh co uốn khúc qua một đồng bằng rộng lớn cho đến khi nó gặp biển Caspi tại Atyrau.
Các sông nhánh, theo trật tự ngược dòng là:
- Sông Cagan
- Sông Irtek
- Sông Utva
- Sông Ilek
- Bol'saja Chobda
- Sông Kindel'a
- Sông Sakmara
- Sông Salmys
- Sông Or
- Sông Suunduk