Trung Hoa Dân Quốc
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|||||
Khẩu hiệu quốc gia: không có | |||||
Quốc ca: Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc | |||||
Thủ đô | Đài Bắc (de facto) Nam Kinh (de jure)1
|
||||
Thành phố lớn nhất | Đài Bắc | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Quan Thoại (quốc ngữ) | ||||
Chính phủ
Tổng thống
Phó Tổng thống Thủ tướng |
Chế độ bán tổng thống Trần Thủy Biển Lữ Tú Liên Tô Trinh Xương |
||||
Thành lập - Tuyên bố - Thành lập - Rời sang Đài Loan |
Cách mạng Tân Hợi 10 tháng 10, 1911 1 tháng 1, 1912 7 tháng 12, 1949 |
||||
Diện tích • Tổng số • Nước (%) |
35.980 km² (hạng 138) 2,8% |
||||
Dân số • Ước lượng năm tháng 7, 2006 • Thống kê dân số • Mật độ |
23.036.087 (hạng 47 2) 640 người/km² (hạng 14 2) |
||||
HDI (2003) | 0,910 (hạng 25 nếu xếp hạng 3) – cao | ||||
GDP (2005) • Tổng số (PPP) • Trên đầu người (PPP) |
$631,2 tỉ tỷ đô la Mỹ (hạng 16) $27.572 đô la Mỹ (hạng 24) |
||||
Đơn vị tiền tệ | Tân Đài tệ (NT$) (TWD ) |
||||
Múi giờ • Quy ước giờ mùa hè |
CST (UTC+8) Không áp dụng |
||||
Tên miền Internet | .tw |
||||
Mã số điện thoại | +886 | ||||
1. Dưới thời Quốc Dân Đảng Trung Quốc, Nam Kinh được coi là thủ đô chính thức trong các bản đồ và văn bản của chính quyền trong khi Đài Bắc chỉ là thủ đô lâm thời. Đảng Dân Tiến cầm quyền hiện nay đã bỏ quy ước đó. 2. Xếp hạng dựa trên số liệu năm 2005. 3. Do vị thế chính trị của nó, LHQ đã không tính chỉ số phát triển con người cho THDQ. Tuy nhiên, chính quyền THDQ đã tỉnh chỉ số này vào khoảng 0,910 vào năm 2003; nếu được LHQ tính, THDQ sẽ xếp hạng 25 (cao) – sau Hy Lạp và trước Singapore. [1] |
Trung Hoa Dân Quốc (phồn thể: 中華民國; giản thể: 中华民国; bính âm Hán ngữ: Zhōnghuá Mínguó; bính âm thông dụng: Jhonghuá Mínguó; Wade-Giles: Chung-hua Min-kuo) là một Nhà nước thuộc Đông Á. Đã từng nắm quyền trên toàn cõi Trung Quốc, nó đã mất quyền kiểm soát Trung Hoa đại lục sau lệnh ngưng bắn tạm thời trong Nội Chiến Trung Quốc vào năm 1950, hiện Trung Hoa Dân Quốc (THDQ) chỉ quản lý các đảo Đài Loan (Formosa), Bành Hồ, Kim Môn và Mã Tổ. Kể từ cuối những năm 1990, Trung Hoa Dân Quốc thường được gọi là "Đài Loan" (台灣), và kể từ cuối những năm 1970 tên "Trung Quốc" đã được sử dụng nhiều hơn để chỉ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại đại lục Trung Quốc. Vì những lý do chính trị, Trung Hoa Dân Quốc đôi khi còn được các tổ chức quốc tế gọi là "Trung Hoa Đài Bắc" (中華台北).
Trung Hoa Dân Quốc được thành lập vào năm 1912, thay thế nhà Thanh, triều đại cuối cùng của Trung Quốc, và kết thúc trên 2.000 năm chế độ phong kiến. Do đó nó là nền cộng hòa tồn tại lâu đời nhất tại Đông Á. Trong lúc chế độ này cầm quyền tại Trung Hoa đại lục, Trung Quốc đã bị nhiều thế lực tranh giành quyền lực, bị Nhật Bản xâm chiếm, và cuối cùng lao vào một cuộc nội chiến. Cuộc nội chiến này tạm kết thúc năm 1949, khi Đảng Cộng sản Trung Quốc kiểm soát gần toàn bộ Trung Hoa đại lục trong khi chính quyền Trung Hoa Dân quốc kiểm soát đảo Đài Loan và một số đảo khác. Đảng Cộng sản Trung Quốc tuyên bố thành lập một quốc gia mới, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại Bắc Kinh năm 1949. Trung Hoa Dân Quốc tại Đài Loan tiếp tục cho rằng nó là chính phủ chính thống của toàn bộ Trung Quốc. Việc này đã được hầu hết các nước trên thế giới công nhận cho đến cuối thập niên 1970. Đài Bắc được chọn làm thủ đô lâm thời.
[sửa] Xem thêm
Các nước ở Đông Á |
Trung Quốc (CHNDTH) | Nhật Bản | Triều Tiên | Hàn Quốc | Đài Loan (THDQ) Các khu hành chính đặc biệt của CHNDTH: Hồng Kông | Ma Cao |