Ôxít magiê
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ôxít magiê (công thức hóa học MgO) là một ôxít của magiê. Nó có phân tử gam 40,3 gam/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,026 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy 2800 độ C.
MgO, cùng với SrO, BaO và CaO, tạo thành nhóm ôxít kiềm thổ. Chất này có thể lấy từ nguồn: talc, dolomite, magnesium carbonate. MgO và ôxít zirconi là hai ôxít có nhiệt độ nóng chảy cao nhất. Tuy nhiên, MgO dễ dàng tạo pha eutectics với các ôxít khác và khi đó nó nóng chảy ở nhiệt độ rất thấp.
[sửa] Ứng dụng
Ôxít magiê được sử dụng như là vật liệu chịu lửa trong các lò sản xuất sắt và thép, các kim loại màu, thủy tinh hay xi măng. Ôxít magiê và các hợp chất khác cũng được sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp hóa chất và xây dựng. Nó được sử dụng để tạo các hợp kim nhôm - magiê dùng trong sản xuất vỏ đồ hộp, cũng như trong các thành phần cấu trúc của ô tô và máy móc.
[sửa] Trong vật liệu gốm
Ô xít ma giê được dùng trong vật liệu gốm nhờ hai đặc tính quan trọng là độ giãn nỡ nhiệt thấp và khả năng chống rạn men. Trong men nung nhiệt độ cao, chất này là một chất trợ chảy (bắt đầu hoạt động từ 1170 độ C) tạo ra men chảy lỏng có độ sệt cao, sức căng bề mặt lớn, đục và sần. Cũng như CaO, tác động làm chảy men của nó gia tăng rất nhanh khi nhiệt độ càng cao.
MgO không nên dùng cho men có màu sáng. Nó cũng có thể tác hại đến một số under-glaze colors. MgO dùng làm surface modifier – tạo mặt men matte.
Thể loại: Stub | Hợp chất magiê | Ôxít | Vật liệu gốm