Họ Đơn nem
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Họ Đơn nem |
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lysimachia vulgaris
|
|||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||
|
|||||||||||
|
|||||||||||
Xem văn bản.
|
Họ Đơn nem (danh pháp khoa học: Myrsinaceae) là một họ khá lớn trong bộ Thạch nam (Ericales). Họ này có khoảng 35 chi và khoảng 1.000 loài.
Đây là họ có phạm vi phân bổ khá rộng trong khu vực ôn đới cũng như nhiệt đới, kéo dài ở phía bắc từ châu Âu, Siberi, Nhật Bản, Mexico và Florida cũng như ở phía nam tới New Zealand, Nam Mỹ và miền nam châu Phi.
Các loài trong họ này là những cây thân gỗ hay cây bụi ưa độ ẩm vừa phải; chỉ một ít loài là loại dây leo hay cận thân thảo. Các lá bóng như da, thường xanh là các lá đơn và mọc so le, với mép lá nhẵn và không có lá kèm. Các lá của chúng thường có các điểm chứa các tuyến hay các hốc nhựa.
Các loài trong họ này chủ yếu là đơn tính cùng gốc, nhưng có một số ít loài là đơn tính khác gốc. Các hoa nhỏ mọc thành cụm ở đầu cành dạng cành hoa, hoặc là ở nách lá. Hoa thường là bội số của 4 hay 5, nghĩa là chúng có 4 hay 5 lá đài và cánh hoa. Bao hoa có đài hoa và tràng hoa tách biệt. Đài hoa là dạng thông thường và nhiều lá đài. Các cánh hoa mỏng của tràng hoa thuộc dạng hợp nhất (nhiều hay ít), chồng chập gần. Chúng có 4 hay 5 nhị hoa, thường là đẳng số của bao hoa. Lá noãn có một vòi nhụy và một núm nhụy, với bầu nhụy một ô, là loại bầu thượng hoặc bầu bán hạ.
Quả chứa một hạt thuộc loại không nứt nẻ là loại quả hạch hoặc quả mọng mỏng cùi thịt.
Các loài ở Bắc Mỹ là Marlberry (Ardisia escalloniodes) và Florida Rapanea (Rapanea punctata).
Các loài trong họ Đơn nem ít có công dụng có giá trị kinh tế. Một số ít chi, chẳng hạn Ardisia, Cyclamen, Lysimachia, Myrsine và Suttonia được trồng làm các loại cây cảnh, đặc biệt là Ardisia crispa và Myrsine africana. Một loài Ardisia japonica (tiếng Trung: 紫金牛-tử kim ngưu) là một trong số 50 loại cây thuốc cơ bản của y học cổ truyền Trung Hoa.
[sửa] Các chi
- Aegiceras
- Amblyanthopsis
- Amblyanthus
- Anagallis
- Antistrophe
- Ardisia
- Asterolinon (có thể đưa vào chi Anagallis)
- Badula
- Conandrium
- Coris
- Ctenardisia
- Cybianthus
- Cyclamen
- Discocalyx
- Elingamita
- Embelia
- Emblemantha
- Fittingia
- Geissanthus
- Glaux (có thể đưa vào chi Lysimachia)
- Heberdenia
- Hymenandra
- Labisia
- Loheria
- Lysimachia
- Maesa : đã được nâng cấp lên thành họ là họ Maesaceae - Anderberg và những người khác (2000)
- Monoporus
- Myrsine
- Oncostemum
- Parathesis
- Pelletiera (có thể đưa vào chi Anagallis)
- Pleiomeris
- Rapanea
- Sadiria
- Solonia
- Stylogyne
- Tapeinosperma
- Trientalis
- Tetrardisia
- Vegaea
- Wallenia
Các chi sau, theo truyền thống được đặt trong họ Primulaceae nghĩa rộng, nhưng theo Källersjö và những người khác (2000), thì thuộc về nhánh của họ Myrsinaceae nghĩa rộng: Anagallis, Ardisiandra, Asterolinon , Coris, Cyclamen, Glaux , Lysimachia, Pelletiera và Trientalis .
[sửa] Tham khảo
- Källersjö M., G. Bergqvist & A. A. Anderberg (năm 2000). “Generic realignment in primuloid families of the Ericales s. l.: a phylogenetic analysis based on DNA sequences from three chloroplast genes and morphology”. Amer. J. Bot. 87: 1325–1341.
- Ulrika Manns và Arne A. Anderberg (năm 2005). “Molecular Phylogeny of Anagallis (Myrsinaceae) Based on ITS, trnL-F, and ndhF Sequence Data”. International Journal of Plant Sciences 166: 1019–1028.
- Arne A. Anderberg, Bertil Stahl, Mari Kallersjo (tháng 5 năm năm 2000). “Maesaceae, a New Primuloid Family in the Order Ericales s.l.”. Taxon 49 (2): 183-187.