Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Web Analytics
Cookie Policy Terms and Conditions Siberi – Wikipedia tiếng Việt

Siberi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vùng Siberia (màu đỏ và đỏ nhạt)
Vùng Siberia (màu đỏ và đỏ nhạt)

Siberi (tiếng Nga: Сиби́рь) hay Xibia, Siberia) là vùng đất rộng lớn của nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Vùng đất này bắt đầu từ phía đông dãy núi Uran trải dài đến Thái Bình Dương; phía bắc là Bắc Băng Dương xuống phía nam là các ngọn đồi miền bắc Kazakhstan và có biên giới với Mông CổTrung Quốc. Trừ phần tây-nam không nằm trong lãnh thổ Nga, các vùng khác nhau của Siberi chiếm tới 58% diện tích nước này.

Mục lục

[sửa] Tên gọi

Có nhiều giả thuyết về tên gọi Siberi. Một giả thuyết cho rằng trong tiếng Turkic (hệ ngôn ngữ gồm 30 thứ tiếng được nói ở Đông Âu, Siberi và Tây Trung Quốc, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ là nhánh Turkic đông nhất) tên này có nghĩa là “vùng đất đang ngủ yên”. Giả thuyết khác đưa ra, vùng đất được gọi theo tên các bộ tộc “Sibirs” du mục Á-Âu sống ở đây.

[sửa] Lịch sử

Nhiều nhóm dân du mục có mặt ở Siberi từ rất xa xưa ví dụ Yenets, Nenets, Huns, Uyhurs. Chúa tể (Khan) vùng Sibir ở gần Tobolsk ngày nay được biết đến là nhân vật quyền lực lớn, đã từng phong tước cho Kubrat (một vị vua người Bulgaria) là Khả hãn (Khagan) vùng Avaria năm 630. Người Mông Cổ xâm chiếm vào thế kỷ 13 và cho vùng đất này quyền tự trị, gọi là Vương quốc Siberia (Siberian Khanate).

Vào thế kỷ 16, thế lực lớn mạnh của nước Nga ở phía tây bắt đầu làm suy yếu Vương quốc Siberia. Đầu tiên, những nhóm thương nhân và người Cô-dắc bắt đầu xâm nhập khu vực, rồi quân đội Nga xây dựng những tiền đồn tiến xa dần về phía đông. Những thị trấn như Mangazeya, Tara, Yeniseysk và Tobolsk (trung tâm vùng Siberi) bất đầu hình thành và phát triển. Cho đến giữa thế kỷ 17, vùng kiểm soát của nước Nga đã chạm đến bờ Thái Bình Dương. Các thế kỷ tiếp theo, Siberi vẫn là vùng đất không người ở và chưa được khám phá. Chỉ có rất ít chuyến thám hiểm và những người buôn bán sống ở đây. Một nhóm người khác bị đưa đến đây sinh sống là những tù nhân đến từ phía tây nước Nga hoặc những vùng đất bị Nga cai trị, ví dụ Ba Lan.

Tuyến đường sắt xuyên Xi-bê-ri xây dựng từ 1891-1903 là thay đổi to lớn cho “vùng đất đang ngủ yên” này. Tuyến đường đã nối liền Siberi với những miền phía tây nước Nga đang công nghiệp hoá nhanh chóng. Siberi có nguồn tài nguyên phong phú và dồi dào. Trong suốt thế kỷ 20, chúng được khai thác và nhiều khu dân cư công nghiệp mọc lên trong vùng.

[sửa] Thổ nhưỡng

Với diện tích 10.007.400 km vuông, Siberi chiếm khoảng 58% lãnh thổ Nga. Hai vùng địa lý chủ yếu là Bình nguyên Tây Xibia và Bình nguyên Đông Xibia.

Một cảnh thảo nguyên nhìn từ đường sắt xuyên Siberian
Một cảnh thảo nguyên nhìn từ đường sắt xuyên Siberian
Núi Belukha - dãy núi Altai
Núi Belukha - dãy núi Altai
Mùa hè
Mùa hè

Bình nguyên Tây Xibia bao gồm phần lớn đất trầm tích từ Đại Tân Sinh và rất thấp, nếu mực nước biển dâng 50 m sẽ làm toàn bộ dùng đất giữa Bắc Băng Dương và Novosibirsk (thành phố ở giữa nước Nga, chếch về phía nam) ngập trong nước và băng tuyết. Rất nhiều vùng đất thấp này hình thành bởi các mảng băng tuyết, duy trì dòng chảy của sông Ob và sông Yenisei ra biển Caspien và biển Aral. Vùng này chủ yếu là đầm lầy, những vùng có đất cứng là đất mùn và ở phía bắc là vùng đất lạnh quanh năm không có cây. Ơ phía nam, nơi nhiệt độ cao hơn, đồng cỏ tươi tốt là phần mở rộng của Bình nguyên Kazakh.

Cao nguyên trung tâm Xibia là nền đất ổn định đã là lục địa từ kỷ Permi. Vùng đất này rất dồi dào khoáng sản, gồm vàng, kim cương, quặng măng-gan, chì, thiếc, nikel, coban và molipden. Phần khá lớn của vùng đất này chứa nhiều đá mắc-ma của vụ phun trào núi lửa cuối kỷ Permi, vụ phun trào lớn nhất của lịch sử Trái Đất.

Khí hậu Siberia khác biệt rất lớn vào các thời điểm trong năm. Ở bờ biển phía bắc, trên vòng cực bắc, mùa hè rất ngắn, chỉ một tháng. Khí hậu vùng này là khí hậu lục địa cận cực, nhiệt độ trung bình trong năm là 0 độ C, tháng 01 khoảng – 15 độ C, tháng 07 là +20 độ C. Với khí hậu ổn định, mùa hè nhiều nắng và đất đai khá màu mỡ, phía nam Xibia có thể được sử dụng với mục đích nông nghiệp.

Những cơn gió ấm từ Trung ÁTrung Đông thổi đến nam Xibia, làm vùng tây Xibia (như Omsk, Novosibirsk) ấm hơn vùng phía đông (Irkutsk, Chita) tới vài độ C. Với nhiệt độ kỷ lục ghi được -71, độ C, thị trấn Oymyakon là thị trấn lạnh nhất trên thế giới. Tuy vậy, nhiệt độ mùa hè một số nơi lên đến 36 độ...38 độ C. Nhìn chung, Sakha (động-bắc Xibia) là vùng lạnh nhất ở đây và lưu vực sông Yana có nhiệt độ thấp nhất. Tuy vậy, nước Nga không có kế hoạch đưa người sống ở đây, do đó, khí hậu khắc nghiệt của vùng đất này chưa từng bị coi là một vấn đề nghiêm trọng. Phía nam Xibia ở gần khu vực không khí áp suất cao, nhờ đó mà vào mùa đông, gió không mạnh.

Mặc dù là khu vực lạnh, tuyết ở đây rất ít, đặc biệt là vùng phía đông. Lượng mưa ở Siberia nhìn chung là thấp, chỉ có vùng bán đảo Kamchatka có lượng mưa hơn 500 mm nhờ gió ẩm biển Okhotsk thổi vào gặp núi cao. Vùng cực nam của bán đảo chịu ảnh hưởng gió mùa nên có mưa lớn vào mùa hè.

Siberia là vùng rất giàu tài nguyên khoáng sản, bao gồm gần như tất cả các loại kim loại có giá trị. Một số mỏ ở đây có trữ lượng vào hàng lớn nhất thế giới như nikel, vàng, chì, molypden, kim cương, bạc, và thiếc. Bên cạnh đó là nguồn dầu mỏkhí tự nhiên khổng lồ. Phần lớn những tài nguyên này phân bổ ở vùng xa xôi, lạnh lẽo, điều kiện sinh sống, và đi lại khắc nghiệt.

[sửa] Kinh tế

Nông nghiệp bị hạn chế nhiều bởi mùa hè ngắn ngủi. Song, phía tây nam với khí hậu ôn hòa và đất đen màu mỡ, các cây lương thực như lúa mì, lúa mạch, lúa mạch đen và khoai tây cùng đồng cỏ cho cừu và gia súc. Ở những nơi đất cằn cỗi và mùa hè ngắn ngủi, thức ăn có được từ chăn thả tuần lộc – một hình thức kiếm ăn được người dân ở đây duy trì từ hơn 10 nghìn năm trước. Siberia có những khu rừng rộng nhất trên thế giới, gỗ mang lại nguồn thu quan trọng. Biển Otkhotsk là một trong những biển nhiều cá nhất nhờ luồng nước lạnh và thủy triều trải rộng. Siberia cung cấp khoảng 10% lượng cá đánh bắt toàn cầu, sản lượng có giảm sút từ khi Liên Xô sụp đổ.

Công nghiệp của Siberia đã từng được chú trọng phát triển mạnh mẽ trong Thế chiến thứ hai. Những nhà máy quy mô lớn được xây dựng ở phía tây và một số ở quanh hồ Baikal, tuy vậy bước phát triển đã dừng lại kể từ khi không còn nhà nước Xô viết.

[sửa] Dân cư

Mật độ dân cư ở vùng đất này rất thấp 3 người/km2, chủ yếu là người Nga và các sắc dân gốc Slavs, họ bắt đầu đến ở đây từ 400 năm trước. Phần lớn cư dân sống ở phía nam, dọc theo tuyến đường sắt xuyên Xibia. Các dân tộc có nguồn gốc Mông Cổ và Turkic như Buryats, Tuvinians và Yakuts đã sống ở đây từ rất lâu. Các nhóm người thiểu số khác là Kets, Evenks, Chukchics, Koryaks và Yukaghirs.

Khoảng 70% dân số là ở các thành phố. Phần lớn thị dân sống trong các căn hộ. Ở ngoài đô thị, người dân ở trong những nhà gỗ, lớn và giản dị. Novosibirsk là thành phố đông dân nhất của Siberi (thứ ba ở Nga sau MoskvaSankt-Peterburg) với 1,5 triệu người. Tobolsk, Tomsk, Irkutsk và Omsk là các trung tâm cổ kính hơn.


[sửa] Phân chia đơn vị hành chính


  • Altai Krai, trung tâm hành chính—Barnaul
  • Cộng hòa Altai, thủ đô—Gorno-Altaysk
  • Cộng hòa Buryat, thủ đô—Ulan-Ude
  • Tỉnh Chita, trung tâm hành chính—Chita
  • Tỉnh Irkutsk, trung tâm hành chính—Irkutsk
  • Cộng hòa Khakassia, thủ đô—Abakan
  • Tỉnh Kemerovo, trung tâm hành chính—Kemerovo
  • Vùng tự trị Koryak, trung tâm hành chínhr—Palana
  • Krasnoyarsk Krai, trung tâm hành chính—Krasnoyarsk
  • Tỉnh Novosibirsk, trung tâm hành chính—Novosibirsk
  • Tỉnh Omsk, trung tâm hành chính—Omsk
  • Cộng hòa Sakha (Yakutia), thủ đô—Yakutsk
  • Tỉnh Tomsk, trung tâm hành chính - Tomsk
  • Cộng hòa Tuva, thủ đô - Kyzyl
So sánh tăng trưởng của 9 thành phố Siberia lớn nhất trong thế kỷ 20
So sánh tăng trưởng của 9 thành phố Siberia lớn nhất trong thế kỷ 20

Các thành phố lớn bao gồm:

  • Irkutsk
  • Krasnoyarsk
  • Novosibirsk
  • Omsk
  • Tomsk
Static Wikipedia 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu