New Immissions/Updates:
boundless - educate - edutalab - empatico - es-ebooks - es16 - fr16 - fsfiles - hesperian - solidaria - wikipediaforschools
- wikipediaforschoolses - wikipediaforschoolsfr - wikipediaforschoolspt - worldmap -

See also: Liber Liber - Libro Parlato - Liber Musica  - Manuzio -  Liber Liber ISO Files - Alphabetical Order - Multivolume ZIP Complete Archive - PDF Files - OGG Music Files -

PROJECT GUTENBERG HTML: Volume I - Volume II - Volume III - Volume IV - Volume V - Volume VI - Volume VII - Volume VIII - Volume IX

Ascolta ""Volevo solo fare un audiolibro"" su Spreaker.
CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Kimi Räikkönen – Wikipedia tiếng Việt

Kimi Räikkönen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kimi Räikkönen
Quốc tịch Tiêu bản:Tên nước Phần Lan Phần Lan
Số xe 6
Đội đua Scuderia Ferrari
Tóm tắt sự nghiệp Công thức 1
Số chặng 106 (105 xuất phát)
Vô địch thế giới 0
Nhất chặng 10
3 vị trí đầu 37
Xuất phát đầu 13
Chạy 1 vòng nhanh nhất 20
Chặng đầu tiên Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2001
Chặng thắng đầu Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia 2003
Chặng thắng trước Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2007
Chặng trước Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2007
Vị trí giải 2007 1 (10 điểm)

Kimi Räikkönen (tên đầy đủ Kimi Matias Räikkönen (phát âm IPA: /ˈki.mi ˈma.ti.as ˈræi.kø.nen/; sinh ngày 17 tháng 10, 1979 tại Espoo, Phần Lan) là một tay đua Công thức 1 tài năng. Hai lần là á quân F1, Raikkonen là 1 trong 3 thách thức lớn nhất của môn thể thao tốc độ hiện nay.

Raikkonen có một chuỗi thành tích khá ấn tượng tại các giải karting từ năm 10 tuổi, bao gồm cả vị trí thứ 2 tại European Formula Super A championship năm 1999. Ở tuổi 20, anh đã cầm trong tay chiến thắng Formula Renault Winter series. Năm 2000, Raikkonen thống trị British Renault Championship. Tổng cộng anh đã chiến thắng 13 trên tổng số 23 chặng đua, chiếm 56% (một con số đáng nể phục)

Mục lục

[sửa] Sauber - con đường đưa anh đến với F1

Quá ấn tượng trước thành tích tuyệt vời của Kimi, Peter Sauber (ông chủ của đội F1 Sauber) đã cho anh chạy thử với đội vào tháng 9 năm 2000. Sau những cuộc kiểm tra nâng cao tại Jerez, Barcelona, Tây Ban Nha, Sauber ký hợp đồng với Raikkonen, chính thức đưa anh tới với F1 năm 2001. Tuy nhiên, bản hợp đồng này cũng sinh ra nhiều búa rìu dư luận và chỉ trích của các chuyên gia (trong đó có chủ tịch FIA - Max Mosley). Họ cho rằng việc tấm bằng lái cao cấp vốn chỉ các tay đua F1 chuyên nghiệp mới có lại được trao cho 1 tay đua non trẻ, thiếu kinh nghiệm, lại mới chỉ tham gia 23 chặng đua. Tuy vậy Kimi vẫn được cấp bằng. Kimi chỉ thực sự đập tan mọi lời phê bình với việc ghi điểm ngay trong lần ra mắt đầu tiên tại Úc.

Khác xa so với nhận định ban đầu của dư luận đối với mình (họ cho rằng anh là một mối nguy hiểm), Raikkonen tỏ ra khá điềm tĩnh trong công việc, luôn tính toán suy xét chiến thuật kỹ càng cho mỗi chặng đua (chính tính cách này đã tạo nên nickname cho Kimi là 'the Iceman'). Anh còn có các nickname khác như Räikkä, Kimppa, Kimster... Kimi đã có 1 năm đầu khá thành công, sẵn sàng 1 thời kỳ mới trong sự nghiệp F1 của tay đua người Phần Lan. Giành được 9 điểm cả mùa giải, cộng với 12 điểm từ đồng đội Nick Heidfeld, Kimi Raikkonen đã giúp đội Sauber bước lên vị trí thứ 4 bảng xếp hạng (thành tích cao nhất của họ từ khi thành lập tới nay).

[sửa] McLaren (2002-2006)

Màn trình diễn ấn tuợng của Kimi Raikkonen đã thực sự gây ấn tượng đối với Ron Dennis - quản lý của đội McLaren. Một hợp đồng mới được kí kết, Kimi gia nhập đoàn quân McLaren với vai trò là người thay thế nhà cựu vô địch, người đồng hương với anh, Mika Haikkinen.

[sửa] 2002

Tại chặng đua ra mắt đầu tiên với đội đua mới, Kimi Raikkonen đã giành được vị trí thứ 3- một kết quả khá khả quan so với 1 tay đua mới có 1 năm kinh nghiệm trong môn F1. Mặc dù năm đó, McLaren phải chịu nhiều tổn thất do trục trặc với động cơ Mercedes, Kimi vẫn giành được 24 điểm, 4 lần lên bục giành cho 3 vị trí cao nhất chặng. Raikkonen đã tới gần với chiến thắng đầu tay tại chặng đua Magny-Cours được tổ chức tại Pháp nhưng vì 1 lỗi trong chiếc xe mà anh phải bỏ cuộc, mặc dù chặng đua còn khá nhiều vòng. Chung cuộc mùa năm đó, Raikkonen xếp thứ 6, ngay sau người đồng đội của mình là David Coulthard. McLaren giành được vị trí thứ 3 sau cuộc cạnh tranh quyết liệt.

[sửa] 2003

Raikkonen bắt đầu mùa giải này với 1 thành tích cực kỳ ấn tượng, lên bục podium 5 trên 6 chặng đua đầu tiên. Anh giành chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp tại Malaysia, và nghĩ rằng mình đã thắng tại Brasil nhưng sau đó FIA đã thay đổi quyết định. Anh cũng đã tới rất gần chiến thắng tiếp theo tại Monaco nhưng lại để vuột mất vào tay Juan Pablo Montoya- người đồng đội tương lai của Kimi. Năm 2003 là một năm để Kimi Raikkonen và Michael Schumacher so găng trên con đường tiến tới ngôi vô địch. Cuối cùng Kimi đành chịu là người thua cuộc, và McLaren của anh ngậm ngùi xếp ở vị trí thứ 3 sau Ferrari và Williams. Tất cả đều kém người đứng trên 2 điểm- số điểm anh đã mất tại Brasil do quyết định của FIA.

[sửa] 2004

Mở màn mùa giải 2004 là phong độ tệ hại của Kimi Raikkonen và McLaren, khi mà anh chỉ giành được 1 điểm duy nhất sau 4 chặng đua. Đội McLaren của anh phải chịu đựng sự hỏng hóc liên tiếp từ động cơ Mercedes, khi anh chỉ về được đích 2 trên 7 chặng đua đầu tiên. Tới giữa mùa giải, đội đua mới chuyển sang dùng động cơ MP4-19B và đạt được sự phục hồi đáng kể. Từ thời điểm đó, McLaren luôn cố gắng cải tiến động cơ từng phần nhỏ lẻ một cho tới cuối mùa giải. Raikkonen giành pole thứ 3 trong sự nghiệp tại đường đua nhà Silverstone (Anh). Cho đến khi so tài tại Bỉ, anh mới lấy lại phong độ, vượt qua gã khổng lồ màu đỏ Michael Schumacher và Ferrari để giành chiến thắng thứ 2 trong sự nghiệp. Về nhất chặng đua này từ vạch thứ 10 khi xuất phát, với những trang bị kém hơn nhiều so với Ferrari và Williams, song Raikkonen đã buộc các ông lớn phải để ý tới tài năng thật sự của mình. Chiến thằng này đã trở thành một giai thoại khá vui trong làng đua F1. Trước đó, phóng viên tờ Daily Express Bob McKenzie đã khẳng định sẽ khỏa thân chạy 1 vòng quanh đường đua Silverstone nếu McLaren có thể chiến thắng 1 chặng vào năm 2004. McKenzie đã giữ lời hứa của mình tại Silverstone năm 2005, toàn thân sơn màu đenxám - màu của McLaren. Mùa giải 2004 kết thúc với vị trí thứ 7 với 45 điểm và 4 podium cho người tuyết Phần Lan.

Mặc dù 2004 là một mùa giải đáng thất vọng cho Kimi Raikkonen và McLaren-Mercedes song Raikkonen vẫn được coi như 1 hiện tượng, 1 ngôi sao đang lên của môn thể thao này, cùng với Fernando Alonso của Renault và Juan Pablo Montoya của Williams. Nhiều chuyên gia cho rằng 2005 sẽ là một mùa giải căng thẳng với sự hồi sinh của đội ngũ kỹ thuật- yếu tố chính làm nên thành công của một đội đua. Raikkonen cũng được Ross Brawn và Jean Todt đề cập tới với vai trò 1 tay đua mà Ferrari cần để ý tới trong tương lai.

[sửa] 2005

Khởi đầu mùa giải 2005 của Kimi Raikkonen không được hoàn hảo như mong đợi. Chiếc xe được nhận xét là quá yếu thế trên bộ lốp Michelin, khi không phát sinh đủ nhiệt lượng để đóng góp cho người xem những màn đua phân hạng kịch tính. Vị trí phân hạng cao nhất của một tay đua McLaren trong 3 chặng đầu tiên là vị trí thứ 6. Như đổ thêm dầu vào lửa, chặng đua đầu tiên tại Úc, chiếc xe của Raikkonen đã không chạy trên vạch xuất phát, nhưng cuối cùng cũng kết thúc chặng đua với 1 điểm trong tay. Một lỗi của bộ lốp đã cướp đi podium tại Malaysia của Kimi. Nhưng về sau, tại Bahrain, người hâm mộ đã được chứng kiến thần tượng mình bước lên podium đầu tiên của mùa giải.

Raikkonen đã thực sự quay trở lại với 3 pole liên tiếp tại San Marino, BarcelonaMonte Carlo, với 1 thất bại tưởng chừng như khó xảy ra tại San Marino khi động cơ gặp trục trặc nhưng lại giành chiến thắng tại Barcelona với cách biệt lớn tới người thứ 2. Raikkonen sau đó cũng giành được chiến thắng tại đường đua danh tiếng Monte Carlo, thu hẹp khoảng cách 22 điểm giữa anh và người dẫn đầu Fernando Alonso.

Tại giải đua ô tô công thức 1 châu Âu được tổ chức tại Đức, Raikkonen khá tự tin dẫn đầu chặng đua phần lớn thời gian. Nhưng trước đó, việc bắt vòng Jacques Villeneuve đã khiến cho chiếc lốp trước bên phải của anh gặp trục trặc lớn. Do quy định của FIA năm 2005 là các đội đua không được phép thay lốp cho các tay đua của mình. Hậu quả tất yếu đã xảy đến khi hệ thống giảm xóc không chịu được sự thay đổi của chiếc lốp, dẫn tới việc anh phải bỏ cuộc khi chỉ còn cách đích vài trăm mét. Nhiều nhà bình luận đã đổ tội cho Villeneuve khi tay đua này cứng đầu, không chịu nhường đường cho Raikkonen, để anh phải đi vào phần xấu của đường đua. Dù sao nếu vào pit để thay lốp, Raikkonen có thể chắc chắn với vị trí thứ 3, chỉ kém Alonso 4 điểm so với 10 điểm như vậy.

Sai lầm đầu tiên đến với Alonso tại Canada đã được Raikkonen tận dụng triệt để, thu hẹp khoảng cách 10 điểm so với Alonso. Chặng tiếp theo tại Mỹ chứng kiến một trò hề khi mà các đội đua dùng lốp Michelin, trong đó có cả McLaren và Renault, đồng loạt bỏ cuộc vì lo sợ tai nạn thảm khốc sẽ tới với các tay đua của họ khi bộ lốp không an toàn.

Tại Pháp, Raikkonen phải chịu án phạt penalty trừ 10 bậc trên vạch xuất phát vì lỗi thay đổi động cơ tại cuộc đua thử hôm thứ 6. Tại đây, Raikkonen đã đạt được thành tích phân hạng thứ 3, thành tích mà ông bầu Ron Dennis khẳng định là tốt-nhất-từ-trước-đến giờ vì xe Kimi được đổ đầy nhiên liệu. Kết thúc chặng đua, Raikkonen về thứ 2 sau Fernando Alonso. Một tuần sau đó, Raikkonen lại tiếp tục chịu án phạt tương tự khi động cơ Mercedes bị lỗi rò rỉ nhiên liệu. Vị trí thứ 3 là kết quả cuối cùng cho Kimi tại chặng này.

Tới chặng đua nước Đức, Raikkonen sau khi dẫn đầu chặng đua thời gian đầu một cách khá thoải mái đã phải 1 lần nữa phải bỏ cuộc do lỗi của hệ thống thủy lực, để vuột mất 10 điểm cách biệt vào tay đối thủ Alonso. Đó là chặng đua trắng tay thứ 3 khi đang dẫn đầu đoàn đua của anh. Và trong cả 3 lần, người được hưởng lợi chính là Alonso.

Tại chặng Hungary, mặc dù truớc đó phát biểu với báo chí, anh nói anh rất thoải mái với chiếc McLaren nhưng trên thực tế, tin Kimi sẽ rời McLaren vào cuối mùa 2006 nếu không có biện pháp cải thiện chiếc xe đã rộ lên. Mặc dù vậy, Raikkonen vẫn giành chiến thắng thuyết phục tại Hungary, vượt qua lão tướng Michael Schumacher. Anh cũng đạt được 1 kỳ tích đáng kinh ngạc khi chiến thắng với 1 điều kiện đua phân hạng vô cùng tồi tệ: phải xuất phát đầu tiên do bỏ cuộc sớm tại Hockenheim một tuần trước đó với điều kiện rất bụi bẩn. Đó là điều mà chưa tay đua nào làm đuợc từ trước đến nay.

Raikkonen trở thành tay đua vô địch đầu tiên của giải đua F1 Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên 2 tuần sau tại Ý, việc thay đổi động cơ đã khiến anh phải chịu mức phạt trừ 10 bậc trên vạch xuất phát. Với lượng nhiên liệu lớn hơn đồng đội Montoya 5 vòng, Alonso 6 vòng, Raikkonen đã tận dụng triệt để để đi nhanh hơn và hy vọng bắt kịp. Khi mọi việc tưởng chừng như hoàn hảo với chiến thuật 1 pit mạo hiểm của McLaren với Raikkonen thì 1 chiếc lốp gặp trục trặc. Anh buộc phải vào pit một lần nữa để thay và tụt xuống thứ 12. Kimi đã rất cố gắng bám đuổi. Chung cuộc chặng này anh về đích thứ 4.

Anh lại tiếp tục về nhất với 2 chiến thắng liên tiếp. Một tại Spa Francorchamps, Bỉ. Một ở chặng đua tiếp theo, đường Brasil định mệnh, nơi McLaren giành chiến thắng 1-2 đầu tiên sau 5 năm chờ đợi. Và cũng là nơi anh bất lực nhìn kỳ phùng địch thủ Fernando Alonso đăng quang ngôi vô địch F1 2005.

Tại chặng đua áp chót của mùa giải, Suzuka, Nhật Bản, Raikkonen đã cống hiến cho nguời xem một màn trình diễn cực kỳ xuất sắc, hay nhất trong sự nghiệp của anh. Ông trời đã không ủng hộ Người Tuyết khi đổ mưa vào kỳ phân hạng, gây ảnh hưởng lớn tới kết quả trên vạch xuất phát. Nhưng không vì thế mà nản lòng, Raikkonen đã lạnh lùng bám đuổi các tay đua khác, vượt qua nhà cựu vô địch Michael Schumacher và nhà tân vô địch Fernando Alonso để giành chiến thắng thứ 7 của mùa giải 2005. Cảnh tượng chiếc xe màu đen xám của Kimi vượt qua Giancarlo Fisichella ngay tại vòng đua cuối cùng đã gây ấn tượng lớn trong môn thể thao này. Nhờ có vậy mà Suzuka được bầu chọn là chặng đua hấp dẫn nhất mùa 2005 với đóng góp và nỗ lực không nhỏ của Kimi Raikkonen.

Cuối mùa giải, Kimi được bầu chọn là tay đua xuất sắc nhất 2005. Chỉ vì lỗi kỹ thuật trong chiếc MP4-20 mất ổn định mà anh đành ngậm ngùi chia tay với giấc mơ vô địch. Nhiều người cho rằng nếu chiếc xe đó đạt được sự ổn định cần thiết thì chắc chắn người nâng cúp sẽ là anh chứ không phải Fernando Alonso. Nhưng họ cũng hài lòng với nhà tân vô địch khi anh thể hiện một lối chơi bùng nổ, khác hẳn với lối dè dặt hồi đầu mùa. 2006 hứa hẹn là một mùa giải đầy tính cạnh tranh giữa bộ ba Fernando Alonso, Kimi Raikkonen và Michael Schumacher.

Static Wikipedia (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu