Sân bay
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay (hay phi trường) là một khu vực xác định trên mặt đất hoặc mặt nước được xây dựng để đảm bảo cho tàu bay cất cánh, hạ cánh hoặc di chuyển. Phi trường là từ Hán Việt, thường được dùng để gọi các sân bay tương đối lớn, nhưng hiện nay ít dùng.
Cảng hàng không là loại sân bay dân dụng hiện đại, phục vụ việc vận chuyển hành khách và hàng hóa thương mại, do đó có thêm nhà ga hành khách và các phương tiện, dịch vụ khác.
Mỗi sân bay có ít nhất một đường băng, là nơi để các máy bay cất cánh và hạ cánh, nhưng thường cũng có nhà máy bay và sân đậu máy bay. Ngoài ra, một sân bay có thể có nhiều phương tiện và cơ sở hạ tầng, bao gồm những trung tâm sửa chữa máy bay, trung tâm kiểm soát không lưu, dịch vụ cho hành khách (như nhà hàng và phòng đợi), và các dịch vụ khẩn cấp. Những sân bay dành cho quân đội được gọi là sân bay quân sự. Sân bay quân sự loại lớn được gọi là căn cứ không quân.
Sân bay có khu vực lân cận để đảm bảo an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là 8 kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
Mục lục |
[sửa] Cụm cảng hàng không
Cụm cảng hàng không (tiếng Anh: airports authority) là tên cơ quan thuộc các cục hàng không của các quốc gia.
[sửa] Việt Nam
Cụm cảng hàng không ở Việt Nam thuộc Cục Hàng không Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý và khai thác các cảng hàng không trong khu vực mình phụ trách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đề án phát triển, nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không.
Hiện nay Việt Nam có 3 cụm cảng hàng không: Cụm cảng hàng không miền Bắc (NAA), Cụm cảng hàng không miền Trung (MAA) và Cụm cảng hàng không miền Nam (SAA).