Tạ Thu Thâu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tạ Thu Thâu (1906–1945) là một nhà cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ 20, một lãnh tụ cộng sản đệ tứ của thời sơ khai của các phong trào cộng sản tại Đông Dương.
Năm 1989, nhân dịp kỷ niệm 200 năm cách mạng Pháp, “Ủy ban nước Pháp của di dân, nước Pháp của tự do” (France Des Immigrés, France Des Libertés) chọn đăng ảnh và tiểu sử trong một cuộc triển lãm tại Vòm hữu nghị (Arche De La Fraternité) tại khu La Défense (Paris).
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử
Ông sinh ngày 5 tháng 5 năm 1906 tại Tân Bình, Long Xuyên, là con thứ tư trong một gia đình đông con và nghèo khó. Từ năm 11 tuổi, sau khi thân mẫu qua đời, ông đã vừa học vừa phụ việc cho cha để nuôi sáu miệng ăn.
Sau khi tốt nghiệp trung học, ông dạy học ở Sài Gòn và tham gia những tổ nhóm thanh niên yêu nước, trong đó có đảng Annam trẻ (Jeune Annam) năm 1925, sau này bị nhà cầm quyền thuộc địa giải tán. Tạ Thu Thâu coi giai đoạn này trong đời ông là “giấc mộng liều mạng của tuổi trẻ”.
Năm 1926, Tạ Thu Thâu tham gia nhiều cuộc biểu tình phản đối chính phủ Pháp, đòi các quyền tự do, dân chủ cho dân Việt. Qua Pháp tháng 7-1927 khi 21 tuổi, học Khoa học tại Đại học Paris, ông gia nhập đảng An Nam Độc lập (PAI) của Nguyễn Thế Truyền và đảm nhiệm điều khiển đảng này năm 1928 sau khi Nguyễn Thế Truyền về nước.
Năm 1929, ông tham gia hội nghị Liên Hiệp Chống Chủ nghĩa Đế quốc ở Frankfurt, Đức. Cùng năm đó, ông bắt đầu tiếp xúc với các nhóm tả, chống chủ nghĩa thực dân tại Paris, như Felicien Challey, Francis Jourdain và nhà văn, nhà sử học Daniel Guérin. Ông được Alfred Rosmer - một người bạn, người đồng chí, học trò của Trotsky - giới thiệu vào tổ chức trốt-kít tại Pháp. Từ đó, ông trở thành một lãnh tụ trốt-kít Việt Nam đầu tiên.
Ngày 20-5-1930, Tạ Thu Thâu cùng một số kiều dân Việt ở Pháp tham gia cuộc biểu tình trước điện Elysée phản đối việc xử tử Nguyễn Thái Học và 12 đồng chí Việt Nam Quốc dân đảng ở Yên Bái. Vì vậy, ông bị bắt cùng 18 Việt kiều khác (trong đó có Nguyễn Văn Tạo và Trần Văn Giàu) và bị trục xuất về Việt Nam vào cuối tháng 5.
Về nước, Tạ Thu Thâu là một lãnh tụ ái quốc lừng danh. Là người tổ chức và lãnh đạo phong trào tả đối lập trốt-kít, ông hoạt động cách mạng bằng nhiều phương tiện. Về báo chí, ông xuất bản tờ Vô sản (tháng 5-1932), làm báo Pháp ngữ La Lutte (Tranh đấu; tháng 4-1933); nhóm cộng sản làm báo này được gọi là "nhóm Tranh đấu" theo tên tờ báo.
Đầu năm 1937, ông và các nhân vật trong nhóm Tranh đấu ứng cử vào Hội đồng Thành phố Sài Gòn nhân danh Sổ lao động cùng với Dương Bạch Mai, Nguyễn Văn Tạo, Phan Văn Hùm đắc cử vẻ vang.
Năm 1939, ông cùng nhóm Tranh đấu ứng cử vào Hội đồng Quán hạt Nam Kì. Cho rằng cuộc bầu cử tổ chức gian lận, ông phản đối với Toàn quyền Đông Dương và Quốc hội Pháp. Trong khi đó có nhiều cuộc biểu tình chống bầu cử gian lân. Pháp bắt hết cả liên danh đưa ra tòa với tội phá rối trị an. Từ năm 1932 đến 1940, Tạ Thu Thâu bị bắt 6 lần và bị kết án 5 lần. Nếu cộng hết các án ông lãnh, ông bị tất cả 13 năm tù và 10 năm biệt xứ.
Cuối năm 1944, sau khi được phóng thích từ tù Côn Đảo, ông dự định thành lập đảng Xã hội Thợ thuyền. Ông ra Bắc bắt liên lạc với một số đồng chí nhằm xuất bản tờ báo Chiến Đấu, để làm cơ quan ngôn luận của đảng Xã hội Thợ thuyền miền Bắc. Ông cũng tham gia nhiều cuộc mít tinh của thợ mỏ tại Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương. Tháng 9-1945, sau khi Nhật đảo chánh Pháp, ông về Nam. Trên đường về, ông bị Việt Minh bắt và sau đó xử tử tại Quảng Ngãi.
[sửa] Việc bị sát hại
Tới nay, tuy không có tranh cãi về việc mặt trận Việt Minh sát hại Tạ Thu Thâu, vẫn còn nghi vấn về lệnh giết từ đâu đến. Nhà sử học Robert J. Alexander[1] nêu ra một số giả thuyết:
- Giả thuyết của nhà sử học Daniel Hémery cho rằng các cấp chỉ huy địa phương đã ra lệnh giết. [1] [2]
- Rodolphe Prager, một lãnh tụ cộng sản đệ tứ của Pháp, cho rằng vì Tạ Thu Thâu hoạt động tại Nam Kỳ, nên nếu bị giết tại Trung Kỳ thì phải qua một cấp chỉ huy cao hơn.
- Một giả thuyết cho rằng Trần Văn Giàu đã ra lệnh giết Tạ Thu Thâu.
- Daniel Guérin cho rằng có thể lệnh giết đến từ chủ tịch Hồ Chí Minh.
[sửa] Tham khảo
- ▲ 1,0 1,1 Robert J. Alexander (1991). International Trotskyism 1929-1985: A Documented Analysis of the Movement, Duke University Press.
- ▲ Daniel Hémery (1975). Révolutionnaires vietnamiens et pouvoir colonial en Indochine: communistes, trotskystes, nationalistes à Saigon de 1932 à 1937, F. Maspero (Paris).
- Đặng Văn Long (1997). Người Việt ở Pháp 1940 – 1954, Tủ sách Nghiên cứu (Paris).