New Immissions/Updates:
boundless - educate - edutalab - empatico - es-ebooks - es16 - fr16 - fsfiles - hesperian - solidaria - wikipediaforschools
- wikipediaforschoolses - wikipediaforschoolsfr - wikipediaforschoolspt - worldmap -

See also: Liber Liber - Libro Parlato - Liber Musica  - Manuzio -  Liber Liber ISO Files - Alphabetical Order - Multivolume ZIP Complete Archive - PDF Files - OGG Music Files -

PROJECT GUTENBERG HTML: Volume I - Volume II - Volume III - Volume IV - Volume V - Volume VI - Volume VII - Volume VIII - Volume IX

Ascolta ""Volevo solo fare un audiolibro"" su Spreaker.
CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Hồ Chí Minh – Wikipedia tiếng Việt

Hồ Chí Minh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh khoảng năm 1960. Đây là chân dung phổ biến nhất của ông ở Việt Nam
Tên: Hồ Chí Minh
Hán-Nôm: 胡志明
Tên thật: Nguyễn Sinh Cung
Tự: Nguyễn Tất Thành
Ngày sinh: 19 tháng 5 năm 1890
Ngày mất: 2 tháng 9 năm 1969
Tên khác: Nguyễn Ái Quốc
Lý Thụy
Hồ Quang
Bác Hồ
Cụ Hồ
Ông Ké
Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Hồ Chí Minh (định hướng).

Hồ Chí Minh (chữ Hán: 胡志明; 19 tháng 5, 1890 – 2 tháng 9, 1969) là một nhà cách mạng, một người đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam và là một người cộng sản theo chủ nghĩa dân tộc. Hồ Chí Minh là một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, dẫn đến việc thống nhất nước Việt Nam về sau. Ông trở thành Chủ tịch nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vào những năm 1945-1969.

Ông còn có nhiều tên khác như Nguyễn Tất Thành (阮必成), Nguyễn Ái Quốc (阮愛國), Văn Ba, Lý Thụy (李瑞), Hồ Quang, Bác Hồ, Cụ Hồ. Khi ở chiến khu Việt Bắc ông được người dân địa phương gọi là Ông Ké. Tổng thống Indonesia Sukarno gọi ông là Bung Hồ (Anh Cả Hồ).

Mục lục

[sửa] Tiểu sử

[sửa] Tuổi trẻ

Theo lý lịch chính thức thì Hồ Chí Minh sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890. Nhưng trong một đơn thư xin vào học Trường hành chính thuộc địa gửi Tổng thống Pháp năm 1911, ông tự ghi là sinh năm 1892. Năm 1920, ông khai với một quận cảnh sát tại Paris là sinh ngày 15 tháng 1 năm 1894. Còn theo một tài liệu do Phòng nhì Pháp lập năm 1931, có sự xác nhận của một số nhân chứng làng Kim Liên (tên nôm là làng Sen), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, quê nội của ông thì ông sinh tháng 4 năm 1894. Tờ khai của ông tại Đại sứ quán Liên Xô ở Berlin (Đức) tháng 6 năm 1923 lại ghi ngày sinh là 15 tháng 2 năm 1895.

Ông tên thật là Nguyễn Sinh Cung (阮生恭, giọng địa phương phát âm là Côông), tự là Tất Thành, sinh ra ở quê ngoại là làng Hoàng Trù (tên nôm là làng Chùa) cùng huyện Nam Đàn và sống ở đây cho đến năm 1895. Thân phụ ông là một nhà nho tên là Nguyễn Sinh Sắc, từng đỗ Phó bảng. Thân mẫu ông là bà Hoàng Thị Loan (1868-1901). Ông có một người chị là Nguyễn Thị Thanh (1884-1954), một người anh là Nguyễn Sinh Khiêm (1888-1950), tự là Tất Đạt, còn gọi là ông Cả Khiêm và một người em trai nhưng mất sớm là Nguyễn Sinh Nhuận (1900-1901).

Trường Dục Thanh
Trường Dục Thanh

Năm 1895 Nguyễn Sinh Cung cùng cha mẹ và anh trai vào Huế lần đầu tiên. Sau khi mẹ ông mất (1901), ông được đưa về Nghệ An cho bà ngoại chăm sóc một thời gian ngắn rồi theo cha về quê nội. Khi về sống với cha ở làng Kim Liên năm 1901, ông lấy tên là Nguyễn Tất Thành.

Năm 1906 Nguyễn Tất Thành theo cha vào Huế lần thứ hai và học ở trường tiểu học Pháp-Việt Đông Ba. Sau khi học xong tiểu học, tháng 9 năm 1907, Nguyễn Tất Thành vào học tại trường Quốc Học, Huế, nhưng bị đuổi học vào cuối tháng 5 năm 1908 vì tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ.

Từ tháng 9 năm 1910 đến trước tháng 2 năm 1911, ông vào Phan Thiết dạy chữ Hánchữ Quốc ngữ cho học sinh lớp nhì tại trường Dục Thanh do một số nhân sĩ yêu nước lập ra năm 1907. Sau đó ông vào Sài Gòn.

[sửa] Hoạt động cách mạng ở nước ngoài

Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ Bến Nhà Rồng, ông lấy tên Văn Ba, lên đường sang Pháp với nghề phụ bếp trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche Tréville, với mong muốn học hỏi những tinh hoa và tiến bộ từ các nước phương Tây. Sau khi ở Hoa Kỳ một năm (cuối 1912-cuối 1913) ông quay trở lại nước Anh làm nghề cào tuyết, đốt lò rồi phụ bếp cho khách sạn. Cuối năm 1917 ông trở lại nước Pháp, sống và hoạt động ở đây cho đến năm 1923.

Ngày 19 tháng 6 năm 1919, nhân danh một nhóm người Việt Nam yêu nước, ông đã gửi "Yêu sách của nhân dân An Nam" gồm 8 điểm được viết bằng tiếng Pháp (Revendications du peuple annamite), ký tên Nguyễn Ái Quốc tới Hội nghị Hòa bình Versailles đòi chính phủ Pháp ân xá chính trị phạm, thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Ông còn gửi thư riêng kèm theo bản yêu sách cho các đoàn đại biểu Đồng Minh dự hội nghị, nhưng không gây được sự chú ý. Từ đó ông dùng tên Nguyễn Ái Quốc.

Nguyễn Ái Quốc
Nguyễn Ái Quốc

Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin, từ đó ông theo chủ nghĩa cộng sản. Thời gian đó, ông tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp tại Tours (từ 25 đến 30 tháng 12 năm 1920) với tư cách là đại biểu Đông Dương của Đảng Xã hội Pháp và trở thành một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp, tách khỏi đảng Xã hội. Năm 1921 ông cùng một số nhà yêu nước của các thuộc địa Pháp lập ra Hội Liên hiệp Thuộc địa (Union intercoloniale - Association des indigènes de toutes les colonies) nhằm tập hợp các dân tộc bị áp bức đứng lên chống chủ nghĩa đế quốc. Năm 1922 ông cùng một số nhà cách mạng thuộc địa lập ra báo Le Paria (Người cùng khổ), làm chủ nhiệm kiêm chủ bút, nhằm tố cáo chính sách đàn áp, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc nói chung và thực dân Pháp nói riêng. Tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" bằng tiếng Pháp (Procès de la colonisation française) do Nguyễn Ái Quốc viết được xuất bản năm 1925, tố cáo chính sách thực dân tàn bạo của Pháp, đề cập đến phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa.

Tháng 6 năm 1923 Nguyễn Ái Quốc đến Moskva học tập tại trường Đại học Phương Đông. Tại đây ông đã dự Hội nghị lần thứ nhất Quốc tế Nông dân (họp từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 10 năm 1923), ông được bầu vào Ban chấp hành và Đoàn Chủ tịch Quốc tế Nông dân. Tại Đại hội lần thứ 5 Quốc tế Cộng sản (họp từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 8 tháng 7 năm 1924), ông được cử làm ủy viên Ban Phương Đông, phụ trách Cục Phương Nam.

Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô tới Quảng Châu, lấy tên là Lý Thụy, làm phiên dịch trong phái đoàn cố vấn của chính phủ Liên Xô bên cạnh Chính phủ Trung Hoa Dân quốc, do Mikhail Markovich Borodin làm trưởng đoàn.

Năm 1925, ông thành lập tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội ở Quảng Châu (Trung Quốc) để truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin (thường được phiên âm là Mác–Lê-nin) vào Việt Nam. Cuốn Đường Kách mệnh, mà ông là tác giả, tập hợp các bài giảng tại các lớp huấn luyện chính trị của Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội, được xuất bản năm 1927.

Trong thời gian ở Quảng Châu, ông đã kết hôn với một hộ lý Trung Quốc tên là Tăng Tuyết Minh, đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc (ngày 18 tháng 10 năm 1926) và sống với nhau cho đến khi ông rời Quảng Châu, vào khoảng tháng 4 hoặc 5 năm 1927[1].

Cùng năm 1925, ông tham gia thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông, do Liêu Trọng Khải, một cộng sự thân tín của Tôn Dật Tiên, làm hội trưởng và ông làm bí thư. Do Tưởng Giới Thạch khủng bố các nhà cách mạng cộng sản Trung Quốc và Việt Nam, ông rời Quảng Châu đi Hương Cảng, rồi sang Liên Xô. Tháng 11 năm 1927, ông được cử đi Pháp, rồi từ đó đi dự cuộc họp Đại hội đồng của Liên đoàn chống đế quốc từ ngày 9 đến ngày 12 tháng 12 năm 1927 tại Bruxelles, Bỉ. Mùa thu 1928, ông từ châu Âu đến Thái Lan, với bí danh Thầu Chín, tuyên truyền, huấn luyện cho Việt kiều.

Cuối năm 1929, ông rời Thái Lan sang Trung Quốc. Ngày 3 tháng 2 năm 1930, tại Cửu Long (九龍, Kowloon) thuộc Hương Cảng, ông thống nhất 3 tổ chức đảng cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đó đổi tên là "Đảng Cộng sản Đông Dương", rồi đổi thành "Đảng Lao Động Việt Nam" và nay là "Đảng Cộng sản Việt Nam").

Năm 1931 dưới tên giả là Tống Văn Sơ (Sung Man Ch'o), Nguyễn Ái Quốc bị nhà cầm quyền Hương Cảng bắt giam với ý định trao cho chính quyền Pháp ở Đông Dương. Nhờ sự biện hộ và giúp đỡ tận tình của luật sư Frank Loseby[2], Tống Văn Sơ được thả. Ông đi Thượng Hải rồi bí mật quay trở lại Liên Xô.

Với bí danh Lin, Nguyễn Ái Quốc học ở Trường Quốc tế Lenin (1934-1935) và dự Đại hội lần thứ 7 Quốc tế Cộng sản (từ ngày 25 tháng 7 đến ngày 20 tháng 8 năm 1935). Theo tài liệu của một số nhà sử học, ông bị ép buộc phải đi Liên Xô và bị giam lỏng (hoặc nói nhẹ hơn là bị kỷ luật) ở đó, do bị nghi ngờ về lý do ông được nhà cầm quyền Hương Cảng trả tự do [3]. Ông cũng bị Hà Huy Tập phê phán về đường lối cải lương, không đúng đường lối đấu tranh giai cấp của Quốc tế Cộng sản.

Năm 1938 ông trở lại Trung Quốc. Trong vai thiếu tá Bát Lộ quân Hồ Quang, Nguyễn Ái Quốc đến công tác tại văn phòng Bát Lộ quân Quế Lâm, sau đó đi Quý Dương, Côn Minh rồi đến Diên An, căn cứ đầu não của Đảng Cộng sản Trung Quốc và Hồng quân Trung Quốc mùa đông 1938.

[sửa] Trở về Việt Nam

Ông trở về Việt Nam vào đầu năm 1941, ở tại hang Cốc Bó, bản Pác Bó, tỉnh Cao Bằng với bí danh Già Thu để lãnh đạo Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập mặt trận Việt Minh.

[sửa] Bị giam ở Trung Quốc

Ngày 13 tháng 8 năm 1942 ông lấy tên Hồ Chí Minh, sang Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của Việt Minh để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân quốc thì bị chính quyền địa phương của Trung hoa Dân quốc bắt ngày 29 tháng 8 và giam hơn một năm trời, trải qua khoảng 30 nhà tù. Ông đã viết tập thơ Nhật ký trong tù trong thời gian này (từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943).

Sau khi được trả tự do ngày 10 tháng 9 năm 1943, Hồ Chí Minh tham gia Ban Chấp hành Trung ương Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội. Cuối tháng 9 năm 1944, ông trở về Việt Nam tổ chức lập lực lượng vũ trang và căn cứ địa, đứng về phía Đồng Minh chống phát xít Nhật.

[sửa] Giai đoạn lãnh đạo

Ngày 16 tháng 8 năm 1945 Tổng bộ Việt Minh triệu tập Đại hội quốc dân tại Tân Trào (Tuyên Quang), cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng tức Chính phủ lâm thời, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 trên quảng trường Ba Đình tại Hà Nội, tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ông trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và bản Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền của Pháp để mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam. Ngày 2 tháng 9 đã thành ngày Quốc khánh của nước Việt Nam ngày nay. Ngày 6 tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức tổng tuyển cử tự do trong cả nước, bầu Quốc hội và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Việt Nam. Quốc hội khóa I của Việt Nam đã cử ra Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do ông làm Chủ tịch. Ông trở thành Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với chức danh Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (và đảm nhiệm công việc của Thủ tướng).

Hồ Chí Minh và Phạm Văn Đồng tại Paris, 1946
Hồ Chí Minh và Phạm Văn Đồng tại Paris, 1946

Khi thực dân Pháp quay trở lại chiếm đóng Việt Nam lần thứ hai (1946-1954), ông lãnh đạo Việt Minh đấu tranh giành độc lập cho Việt Nam bằng cả con đường chính trị lẫn quân sự. Ông ký Hiệp định sơ bộ với Pháp, công nhận nước Việt Nam là một nước tự trị trong Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp vào ngày 6 tháng 3 năm 1946, nhằm giành lấy sự công nhận quốc tế với nước Việt Nam độc lập. Trong nỗ lực cứu vãn hòa bình và giao hảo giữa hai nước Việt Nam và Pháp, ông sang thăm Pháp và ký với đại diện Chính phủ Pháp, Bộ trưởng Thuộc địa Marius Moutet, bản Tạm ước (Modus vivendi) ngày 14 tháng 9 năm 1946, nhưng vẫn không tránh được chiến tranh.

Ngày 19 tháng 12 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, phát động cuộc kháng chiến chống Pháp của người Việt Nam. Cuộc kháng chiến chỉ được kết thúc vào năm 1954 với thất bại của người Pháp tại Điện Biên Phủ.

Vừa là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa là Chủ tịch Đảng Lao Động Việt Nam, ông lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong thời gian từ 1954 cho tới khi mất. Ông đã tạo dựng được một chính quyền mạnh và thay đổi lối sống của người dân, với sự giúp đỡ của Liên XôTrung Quốc. Nhà nước này đã bị các quan sát viên Tây phương cho là hà khắc và cực quyền. Ông đã nhận trách nhiệm phần mình khi Đảng Cộng sản thực hiện sai lầm cuộc cải cách ruộng đất.

Từ những năm 1960, Hồ Chí Minh được cho là chỉ còn nắm giữ vai trò biểu tượng của cách mạng. Quyền lực lúc này đã tập trung về tay Bí thư thứ nhất Lê Duẩn và một số nhân vật gần gũi trong Bộ Chính trị Đảng Lao động [4], những người này đã chủ trương tích cực thúc đẩy quá trình thống nhất đất nước bằng cách đẩy mạnh cuộc chiến tranh ở miền Nam.

Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

Ông mất vào ngày 2 tháng 9 năm 1969, hưởng thọ 79 tuổi với di chúc là được hỏa táng và rải tro khắp ba miền đất nước[5]. Tuy nhiên, từ đó đến nay, thi hài ông được bảo quản ở Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hà Nội để mọi người có thể đến viếng, tương tự như đối với thi hài Lenin ở Moskva.

Ngày mất của ông ban đầu được Ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam công bố là ngày 3 tháng 9, về sau này mới công bố lại là ngày 2 tháng 9.

[sửa] Ảnh hưởng sau khi mất và hình ảnh công cộng

Quảng trường Ba Đình, nơi Chủ tịch Chính phủ lâm thời Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, gần với Phủ toàn quyền Đông Dương. Sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, Phủ toàn quyền Đông Dương được chọn là nơi làm việc của Đảng, Nhà nước và nơi ở, nơi làm việc của Chủ tịch nước. Từ đó nơi đây trở thành Khu Phủ Chủ tịch, là nơi sống và làm việc lâu nhất trong cuộc đời hoạt động cách mạng của ông (từ 19 tháng 12 năm 1954 đến 2 tháng 9 năm 1969). Đây cũng là khoảng thời gian ông có những đóng góp quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam. Nơi này hiện nay thành Khu di tích Phủ Chủ tịch, hàng năm đón nhiều khách tham quan quốc tế và Việt Nam.

Viện Bảo tàng Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định của Bộ Chính trị ngày 12 tháng 9 năm 1977.

Năm 1976, kỳ họp Quốc hội đầu tiên sau ngày đất nước được thống nhất đã thống nhất quyết định đổi tên thành phố Sài Gòn thành Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tôn vinh ông. Tên của ông được Nhà nước CHXHCN Việt Nam đặt cho giải thưởng cao quý nhất dành cho những cống hiến trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ của công dân Việt Nam. Huân chương Hồ Chí Minh là huân chương bậc cao thứ nhì của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

Bộ tem bưu chính đầu tiên của Việt Nam phát hành ngày 02 tháng 9 năm 1946 cũng mang hình chân dung Hồ Chí Minh
Bộ tem bưu chính đầu tiên của Việt Nam phát hành ngày 02 tháng 9 năm 1946 cũng mang hình chân dung Hồ Chí Minh

Tại Việt Nam ngày nay, ông được xem là nhân vật chính trong công cuộc giải phóng dân tộc. Đối với nhiều người, ông là một nhà yêu nước đã vận dụng chủ nghĩa cộng sản vào công cuộc giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân và đế quốc. Hình ảnh và tượng ông hiện diện tại nhiều nơi công cộng, cũng như trên tất cả các đồng tiền giấy đang lưu hành tại Việt Nam. Tên của ông, tên của thành phố lớn nhất Việt Nam, cũng được đặt cho nhiều công trình công cộng, như đường quốc lộ, quảng trường. Tính giản dị và kiên cường của ông làm nhiều người kính mến và vì thế ông được xem là một danh nhân chẳng những của Việt Nam mà còn của thế giới.

Mọi tờ tiền giấy tại Việt Nam hiện nay đều in hình Hồ Chí Minh
Mọi tờ tiền giấy tại Việt Nam hiện nay đều in hình Hồ Chí Minh

Nhiều người dân Việt Nam yêu quý ông đã gọi ông bằng cái tên thân mật như "Bác Hồ" hay "người Cha già của dân tộc", theo nghĩa tôn kính ông như bậc sinh thành ra mình. Ông còn được thờ trong một số đền chùa và gia đình. Một số dân tộc thiểu số Việt Nam, như Vân Kiều, Pa Cô, Kor, đã lấy họ Hồ vì yêu quý ông [6].

Hồ Chí Minh trên bìa Tuần báo Time năm 1954
Hồ Chí Minh trên bìa Tuần báo Time năm 1954

Tuy thế, nay vẫn còn có nhiều bàn cãi về sự nghiệp của ông. Là một trong những người đưa chủ nghĩa cộng sản đến với Việt Nam, ông là mục tiêu chống đối của chủ nghĩa chống cộng. Đối với những người chống đối, hiện nay chủ yếu sống ngoài Việt Nam, ông là một kẻ tranh thủ thời cơ để giành chính quyền và tạo ra một chế độ cực quyền. Đã có những ý kiến cho rằng hình ảnh của ông đã được sử dụng một cách thiếu khách quan bởi Đảng Cộng sản Việt Nam cho mục đích chính trị.

Là một người lãnh đạo cuộc đấu tranh của Việt Nam giành độc lập khỏi chế độ thực dân Pháp, với chiến thắng quyết định ở trận Điện Biên Phủ, ông được người dân ở những nước thuộc địa trước đây của Pháp, chủ yếu ở Bắc Phi và Tây Phi, kính trọng, và được coi như tấm gương cho cuộc giải phóng tại đất nước họ. Tên ông đã được đặt cho "Đại lộ Hồ Chí Minh" tại thủ đô Luanda, Angola, "Đại lộ Hồ Chí Minh" tại Ouagadougou, Burkina Faso hay "Đại lộ Hồ Chí Minh" (Avenue Ho Chi Minh) tại Maputo, Mozambique.

Một số mẫu tem bưu chính nước ngoài về Hồ Chí Minh
Một số mẫu tem bưu chính nước ngoài về Hồ Chí Minh

Ông được UNESCO tôn vinh là Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa Thế giới và khuyến nghị các nước thành viên tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh của ông [7], nhưng theo ông Bùi Tín thì UNESCO không tổ chức cũng không tham dự kỷ niệm sinh nhật ông[8].

Tuần báo TIME của Hoa Kỳ đánh giá Hồ Chí Minh là một trong 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỷ 20[9].

Nhiều nước trên thế giới đã phát hành tem bưu chính kỷ niệm ông: Liên Xô, Ấn Độ, Lào, Madagascar, Algeria, Cuba, CHDC Đức, CHDCND Triều Tiên, CH Quần đảo Marshall, Dominica...

[sửa] Các câu nói nổi tiếng

 Chân dung Hồ Chí Minh trên một trong những con tem đầu tiên của Việt Nam (Tem giấy dó)
Chân dung Hồ Chí Minh trên một trong những con tem đầu tiên của Việt Nam (Tem giấy dó)
  • Tôi nói, đồng bào có nghe rõ không ?
  • Các chú thưong binh tàn nhưng không phế !
  • Chúng tôi sẽ đứng trung lập, như Thái Lan đứng trung lập giữa Anh và Pháp vậy !
  • Cho dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải giành cho được độc lập !
  • Nay tuy châu chấu đá voi. Nhưng mai voi sẽ bị lòi ruột ra.
  • Trẻ em như búp trên cành. Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan !
  • Non sông Việt Nam có vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được sánh vai với các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần công học tập của các cháu !
  • Dân là dân nước, nước là nước dân.
  • Tôi chỉ có một Đảng : Đảng Việt Nam. [10]
  • Không có gì quý hơn độc lập, tự do !
  • Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
  • Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ; sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi.
  • Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.
  • Dân ta phải biết sử ta, Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.
  • Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người.[11]
  • Đi làm quan Kách mệnh mà để dân khinh, dân ghét !
  • Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong.[12]
  • Cán bộ là người lãnh đạo, người đầy tớ thực sự trung thành của nhân dân và phải luôn luôn xứng đáng là người công bộc của dân !
  • Tôi chỉ là người đầy tớ trung thành của nhân dân !
  • Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công.
  • Vượt qua mùa đông giá rét, chúng ta sẽ có một mùa xuân ấm áp. [13]
  • Mỹ mà chẳng mỹ gì cả ! [cần chú thích]
  • Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền, đào núi và lấp biển, quyết chí ắt làm nên
  • Chính lòng yêu nước, chứ không phải lý tưởng Cộng sản, là nguồn cảm hứng cho tôi
  • Hình ảnh miền Nam luôn ở trong trái tim tôi !
  • Nhân dân miền Nam là máu của máu Việt Nam, là thịt của thịt Việt Nam.
  • Người Cộng sản không được sợ bất cứ cái gì và cũng không sợ bất cứ cái gì ! [14]
  • Nhiệm vụ của thanh niên không phải là đòi hỏi Nước nhà đã cho mình những gì, mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho Nước nhà ? Mình phải làm thế nào cho ích lợi Nước nhà nhiều hơn ? Mình đã vì lợi ích Nước nhà mà hy sinh phấn đấu đến chừng nào ?[15]
  • Nước nhà cần kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài. Trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu người có tài có đức. E vì Chính phủ nghe không đến, thấy không khắp, đến nỗi những bực tài đức không thể xuất thân. Khuyết điểm đó tôi xin thừa nhận. - Hồ Chí Minh - Báo Cứu Quốc (1946).

[sửa] Xem thêm

[sửa] Người thân

[sửa] Tin đồn

[sửa] Chú thích

  1. Hoàng Tranh, "Hồ Chí Minh và Tăng Tuyết Minh
  2. Xử án Nguyễn Ái Quốc tại Hương Cảng, http://www.vnn.vn/thuhanoi/2005/05/433609/
  3. Hoàng Tùng, "Những kỷ niệm về Bác Hồ"
  4. BBC, Loạt bài về Lê Duẩn. Kỳ 2: Bắt đầu cuộc thâu tóm quyền lực, Kỳ 3:Cuộc đấu tranh trong nội bộ
  5. Di chúc Hồ Chí Minh, bản viết tay
  6. Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, "35 năm người Kor mang họ Bác Hồ"
  7. UNESCO, Records of the General Conference, 20 October to 20 November 1987
  8. Bùi Tín, UNESCO Không Hề Tổ Chức Sinh Nhật Hồ Chí Minh, 15 tháng 8 năm 2005
  9. Stanley Karnow (13 tháng 4, 1998). TIME 100: Ho Chi Minh. Tuần báo Time. Được truy cập ngày 2007-01-13.
  10. Hồ Chí Minh: Toàn tập. NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.4, tr.427-428. [1]
  11. Câu này lấy từ ý của Quản Trọng trong sách Quản tử, nguyên văn là: "Kế sách cho 1 năm, lấy việc trồng lúa làm đầu; Kế sách cho 10 năm, lấy việc trồng cây làm đầu; Kế sách cho trăm năm, lấy việc trồng người làm đầu".
  12. Câu này nguyên cũng không phải của Hồ Chí Minh. Có thuyết nói là nguyên của nhà thơ Thanh Tịnh, có thuyết nói rằng câu này trong báo cáo của Đảng bộ tỉnh ủy tỉnh Quảng Bình gửi ra, được Hồ Chí Minh đọc và từ đó nhiều người dân và cán bộ miền Bắc cho rằng đây là câu nói của Hồ Chí Minh
  13. Chiến dịch Thu - Đông 1947
  14. Trả lời một phóng viên Ý năm 1956 khi được hỏi "Ông sợ cái gì ?"
  15. Trích trong bài nói chuyện tại buổi Lễ khai mạc Trường Đại học Nhân dân Việt Nam, ngày 19 tháng 1 năm 1955. "Hồ Chí Minh toàn tập", tập 7, trang 454 - 455.
    Câu này rất giống với ý tứ trong câu nói nổi tiếng của Tổng thống Hoa Kỳ John Kennedy trong Diễn văn nhậm chức ngày 20 tháng 1 năm 1961: Ask not what your country can do for you - Ask what you can do for your country. (Đừng hỏi Tổ quốc có thể làm gì cho bạn, mà hãy hỏi bạn có thể làm gì cho Tổ quốc)

[sửa] Liên kết ngoài

Wikiquote sưu tập danh ngôn về:

[sửa] Tác phẩm của Hồ Chí Minh

[sửa] Viết về Hồ Chí Minh

Tiền nhiệm:
Không có
Chủ tịch nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
28-8-1945–2-9-1969
Kế nhiệm:
Tôn Đức Thắng
Tiền nhiệm:
Không có
Thủ tướng nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
28-8-1945–20-9-1955
Kế nhiệm:
Phạm Văn Đồng


Static Wikipedia (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu