Trần Nhân Tông
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trần Nhân Tông | |
---|---|
Tên húy | Trần Khâm |
Sinh | 1258 |
Mất | 1308 |
Trị vì | 1278 - 1293 |
Triều đại | Nhà Trần |
Niên hiệu | Thiệu Bảo (1278 - 1285) Trùng Hưng (1285 - 1293) |
Miếu hiệu | Nhân Tông |
Thụy hiệu | Duệ Hiếu Hoàng Đế |
Trần Nhân Tông (chữ Hán: 陳仁宗; 1258-1308, tên thật là Trần Khâm 陳昑) là nhà vua thứ ba của nhà Trần (sau vua cha Trần Thánh Tông và trước Trần Anh Tông), ở ngôi 15 năm (1278-1293) và làm Thái Thượng Hoàng 15 năm.
Trần Nhân Tông là một vị vua được sử sách ca ngợi là một trong những vị vua anh minh nhất trong lịch sử. Trong thời gian trị vì, ông đã lãnh đạo nhân dân qua 2 cuộc chống xâm lược Nguyên Mông (1285 và 1287).
Sau khi nhường ngôi cho con là Trần Anh Tông, ông xuất gia tu hành và thành lập Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và lấy đạo hiệu là Điều Ngự Giác Hoàng (hay Trúc Lâm đầu đà). Ông là tổ thứ nhất của dòng Thiền Việt Nam này.
Ông mất năm 1308, chôn ở lăng Quy Đức, phủ Long Hưng, xá lỵ cất ở bảo tháp am Ngọa Vân; miếu hiệu là Nhân Tông, tên thụy là Pháp Thiên Sùng Đạo Ứng Thế Hóa Dân Long Từ Hiển Hiệu Thánh Văn Thần Võ Nguyên Minh Duệ Hiếu Hoàng Đế.
[sửa] Thi phẩm
Thiền sư Việt Nam |
Thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi
Thiền phái Vô Ngôn Thông
Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
|
Trần nhân Tông còn là một nhà thơ Thiền xuất sắc trong dòng thơ thời Lý-Trần.
|
|
|
|
Các niên hiệu trong thời gian vua Trần Nhân Tông trị vì là Thiệu Bảo, Trùng Hưng.
Tiền nhiệm: Trần Thánh Tông |
Vua nhà Trần 1278-1293 |
Kế nhiệm: Trần Anh Tông |