Bò tót
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bò tót (danh pháp khoa học: Bos gaurus trước đó được gọi là Bibos gauris) là động vật thuộc bộ Guốc chẵn (Artiodactyla), họ Trâu bò (Bovidae) có lông màu sẫm và kích thước lớn, sinh sống chủ yếu ở vùng đồi của Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng có thể sinh sống ở dạng hoang dã hay đã được con người thuần hóa. Nó còn có tên gọi khác là bò rừng Mã Lai hay bò rừng bizon Ấn Độ. Trên thực tế, bò tót không có quan hệ gần với bò rừng bizon ở châu Âu và Bắc Mỹ. Bò tót đã được các chuyên gia động vật học trên thế giới thừa nhận là giống bò rừng lớn nhất trong tự nhiên, to lớn hơn cả trâu rừng châu Á và bò rừng bizon Bắc Mỹ. Một con bò tót đực trưởng thành thường nặng trên hàng tấn.
Bò tót |
||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Bò tót trong tình trạng nuôi giữ |
||||||||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
Tên khoa học | ||||||||||||||||
Bos gaurus (H.Smith, 1827) |
Các nhóm hoang dã và các nhóm đã được thuần hóa đôi khi được phân ra thành các nhóm riêng biệt, với bò tót hoang dã được gọi là Bibos gauris hay Bos gaurus và bò tót thuần hóa được gọi là Bos frontalis.
Bò tót nhìn giống như trâu ở phía trước và giống như bò ở phía sau. Bò tót là loài thú có tầm vóc khổng lồ. Một con bò đực trưởng thành cao trung bình 1.8 - 1.9m, dài trung bình hơn 3m. Những con to có thể cao tới 2.2m, dài 3.6 m và nặng hơn 1.7 tấn. Với vóc dáng này, bò tót là loài thú lớn thứ hai trên cạn về tầm vóc, chỉ xếp sau voi. Con cái thấp hơn con đực khoảng 20 cm và nặng khoảng 2/3 khối lượng con đực.
Với vóc dáng khổng lồ và sức mạnh của mình, bò tót hầu như không có kẻ thù trong tự nhiên, ngoại trừ hổ. Hổ là loài thú săn mồi duy nhất có thể đánh hạ một con bò tót trưởng thành, tuy nhiên chỉ những con hổ rất lớn và giàu kinh nghiệm mới dám đối đầu với chúng.
Về mặt di truyền, trước đây người ta cho rằng chúng có quan hệ họ hàng gần với trâu, nhưng các phân tích gen gần đây cho thấy chúng gần với bò hơn, với bò chúng có thể sinh ra con lai có khả năng sinh sản. Người ta cho rằng họ hàng gần nhất của chúng là bò banteng và cho rằng chúng có thể sinh ra con lai có khả năng sinh sản.
[sửa] Các phân loài
- Bos gaurus laosiensis (phổ biến ở Myanmar và Trung Quốc), Việt Nam, Lào và Campuchia. Đây là phân loài bò tót có tầm vóc to lớn nhất, nhưng đáng tiếc, cũng là giống bò tót bị tàn sát nhiều nhất. Hiện nay tại Việt nam chỉ còn khoảng 300 con bò tót, phân bố chủ yếu tại vùng rừng núi Tây Nguyên, Quảng Bình và vườn quốc gia Cát Tiên, Lâm đồng. Tuy nhiên, những đàn bò tót này đang đứng trước hiểm họa diệt chủng cao do rừng bị chặt phá và nạn săn trộm thú quý.
- Bos gaurus gaurus (Ấn Độ, Nepal) còn gọi là "bò rừng bizon Ấn Độ", là phân loài phổ biến nhất. Phân bố tại Ấn Độ và Nepal, Bhutan. Rất to lớn, con đực có thể nặng tới 1.7 tấn, tuy nhiên vẫn nhỏ hơn bò tót Đông dương.
- Bos gaurus readei.
- Bos gaurus hubbacki (Thái Lan, Malaysia). Đây là phân loài bò tót nhỏ nhất.
- Bos gaurus frontalis, bò tót thuần hóa, có thể là con lai bò tót-bò nhà có khả năng sinh sản.