Chữ Vạn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chữ Vạn (tiếng Phạn स्वस्तिक svastika là một biểu tượng chữ thập với bốn đầu mút cong về góc phải và hướng sang bên phải, có hường xoay theo chiều kim đồng hồ. Tên gọi Svastika (gồm chữ sv và asti ghép lại) hiểu theo tiếng Phạn có nghĩa là phúc lộc, an khang, thành công thịnh vượng. Biểu tượng chữ Vạn của Ấn Độ giáo, đôi khi còn được trang trí thêm các chấm tròn ở các góc 1 phần tư.
Đây là biểu tượng của hạnh vận và cũng đã từng được bắt gặp trong nghệ thuật của người Ai Cập, La Mã, Ba Tư, Hy Lạp cổ đại. Ở Ấn Độ, biểu tượng này được phát hiện từ khoảng 2500 năm TCN và thường được coi là biểu tượng của Mặt trời. Trong tín ngưỡng Ấn Độ giáo, chữ Vạn được đồng hóa với thần Vishnu và được liên kết với thần Shiva và việc thờ rắn thần Nagar.
Chữ Vạn được coi là biểu tượng của Phật giáo, hàm chứa Phật tính. Đây là một trong 80 vẻ đẹp của Phật]]. Trong truyền thống đạo Bon bản địa của Tây Tạng, chữ Vạn là biểu tượng của sự vĩnh hằng, bất biến. Tuy nhiên, chữ Vạn của đạo này lại quay ngược chiều kim đồng hồ.
Tại Trung Quốc, từ khoảng năm 700 sau CN, chữ Phạn biểu thị con số 10 ngàn nhưng hàm ý vô hạn.
Chữ Vạn được xuất hiện trên ngực hoặc trên lòng bàn tay và gót chân của Phật hoặc các Jinas. Nó còn được dùng làm hoa văn trang trí trên vải, tạo thành đường viền cho mẫu thiết kế.
Tiêu bản:Hinduism