Di sản thế giới
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Di sản thế giới là di chỉ hay di tích của một quốc gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc hay thành phố... do các nước có tham gia Công ước di sản thế giới đề cử cho Chương trình quốc tế Di sản thế giới, được công nhận và quản lý bởi UNESCO.
Sau đó Chương trình quốc tế Di sản thế giới sẽ lập danh mục, đặt tên và bảo tồn những vị trí nổi bật về văn hóa hay đặc điểm tự nhiên cho di sản nhân loại chung. Những ví trị được đưa vào danh sách di sản thế giới có thể được nhận tiền từ Quỹ Di sản thế giới theo một số điều kiện nào đó. Chương trình này được thành lập bởi Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, gọi tắt là Công ước di sản thế giới, nó được Đại hội đồng UNESCO chấp nhận ngày 16 tháng 11 năm 1972.
Tính đến năm 2004, có tất cả 788 di sản được liệt kê, trong đó có 611 di sản về văn hóa, 154 di sản về những khu thiên nhiên và 23 di sản thuộc cả hai loại. Các di sản đó hiện diện tại 134 quốc gia.
Mục lục |
[sửa] Tiêu chuẩn
Một di tích văn hóa phải xác thực, có ảnh hưởng sâu rộng hoặc có bằng chứng độc đáo đối với sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, hoặc di tích đó phải gắn liền với tư tưởng hay tín ngưỡng có ý nghĩa phổ biến, hoặc là điển hình nổi bật của một lối sống truyền thống đại diện cho một nền văn hóa nào đó.
Một di chỉ thiên nhiên có thể điển hình cho một giai đoạn, các quá trình tiến hóa địa cầu, hoặc cho những biến đổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên các loài thú bị lâm nguy. Di chỉ thiên nhiên có thể là một khung cảnh đẹp khác thường, một cảnh quan ngoạn mục, hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các động vật hoang dã.
[sửa] Định nghĩa
[sửa] Di sản văn hóa
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là:
- Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
- Các quần thể các công trình xây dựng: Các quần thể các công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học.
- Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học.
[sửa] Di sản thiên nhiên
Theo Công ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là:
- Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động kiến tạo vật lý hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học.
- Các hoạt động kiến tạo địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới được xác định chính xác tạo thành một môi trường sống của các loài động thực vật đang bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn.
[sửa] Di sản hỗn hợp
Năm 1992, Ủy ban di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn gọi là cảnh quan văn hoá để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ nổi bật giữa văn hoá và thiên nhiên của một số khu di sản.
Nguồn: Bộ Ngoại giao Việt Nam
[sửa] Bảng khái quát Di sản thế giới
UNESCO cố gắng tôn trọng sự cân bằng giữa các châu lục trong vấn đề di sản thế giới. Ban đầu, châu Âu chiếm số đông hơn, nhưng những di sản tự nhiên đã góp phần điều hòa sự cân bằng về mặt địa lý. Hiện nay có 830 di sản trên 138 quốc gia: 644 về văn hóa, 162 tự nhiên và 24 di sản hỗn hợp (tự nhiên và văn hóa). Những di sản này được xếp theo 5 vùng địa lý:
- Châu Phi
- Các nước Ả Râp: bao gồm Bắc Phi và Trung Đông
- Châu Á - Thái Bình Dương: bao gồm cả Úc và Châu Đại Dương
- Châu Âu và Bắc Mỹ
- Mỹ La Tinh
Nga và các nước Caucasus được xếp vào khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ
Văn hóa | Tự nhiên | Hỗn hợp | Tổng số | |
---|---|---|---|---|
Châu Phi | 31 | 32 | 2 | 65 |
Các nước Ả Rập | 56 | 4 | 1 | 61 |
Châu Á - Thái Bình Dương | 112 | 42 | 9 | 163 |
Châu Âu - Bắc Mỹ | 352 | 50 | 9 | 411 |
Mỹ La Tinh - Caribe | 77 | 32 | 3 | 112 |
Tổng số | 644 | 162 | 24 | 830 |
[sửa] Trong tình trạng nguy hiểm
Khi một di sản văn hóa hay thiên nhiên có nguy cơ tiêu vong hay hủy hoại nặng nề do bị xuống cấp mạnh bởi các nguyên nhân như: phát triển kinh tế, xã hội, các nguyên nhân tự nhiên (thiên tai, lũ lụt, động đất, độ ẩm cao, quá nóng v.v) thì di sản đó sẽ được ghi vào danh mục "Những di sản trong tình trạng nguy hiểm" để cảnh báo quốc gia, vùng lãnh thổ có di sản đó phải có các biện pháp bảo tồn khẩn cấp cũng như để Ủy ban Di sản thể giới cung cấp các sự hỗ trợ cần thiết về kinh phí, kỹ thuật v.v từ Quỹ Di sản thế giới để bảo tồn các di sản đó.
Trong danh sách năm 2004 có 35 di sản thế giới của 28 quốc gia được xếp vào danh mục "Những di sản trong tình trạng nguy hiểm". Cụ thể xem tại [1].
[sửa] Trong tình trạng có nguy cơ bị tước danh hiệu
[sửa] Việt Nam
[sửa] Các di sản đã được UNESCO công nhận
- Quần thể di tích Cố đô Huế, năm 1993, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (III) (IV).
- Nhã nhạc cung đình Huế, năm 2003, là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu nhân loại (trong tổng số 47 kiệt tác tương tự).
- Vịnh Hạ Long, được công nhận hai lần, năm 1994, là di sản thiên nhiên thế giới, và năm 2000, là di sản địa chất thế giới theo tiêu chuẩn N (I) (III).
- Phố Cổ Hội An, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (V).
- Thánh địa Mỹ Sơn, năm 1999, là di sản văn hóa thế giới theo tiêu chuẩn C (II) (III).
- Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, năm 2003, là di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chuẩn N (I).
- Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại.
[sửa] Các hồ sơ UNESCO tạm để lại
- Chùa Hương (hỗn hợp) - đề cử ngày 15 tháng 7 năm 1991.
- Vườn quốc gia Cúc Phương (thiên nhiên) - đề cử ngày 15 tháng 7 năm 1991.
- Các đền thờ Hoa Lư (văn hoá) - đề cử ngày 15 tháng 7 năm 1991.
- Hồ Ba Bể (thiên nhiên) - đề cử ngày 15 tháng 11 năm 1997.
- Bãi đá cổ Sa Pa (văn hoá) - đề cử ngày 15 tháng 11 năm 1997.
[sửa] Liên kết ngoài
Tiếng Anh:
- Di sản thế giới UNESCO – website chính
- Danh sách chính thức các di sản thế giới UNESCO
- Các tiêu chuẩn chính xác cho những di sản thế giới
Tiếng Việt
Thể loại: Di sản thế giới | Di sản | UNESCO | Địa danh | Địa lý học | Khảo cổ học | Văn hóa