Hệ số ELO
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hệ số ELO là một phương pháp để tính toán một cách tương đối trình độ của những người chơi cờ vua. ELO thường được viết dưới dạng chữ in hoa nhưng không phải là một chữ viết tắt. Đây là tên của người sáng lập Árpád Élő (1903-1992), một nhà vật lí người Mỹ gốc Hungary.
Hiện nay, hệ số ELO quốc tế được công nhận bởi FIDE thông qua thang điểm được định nghĩa trong FIDE handbook. Ngoài ra một số quốc gia tự đưa ra hệ thống tính điểm riêng để áp dụng trong nước.
Mục lục |
[sửa] Cách tính
[sửa] Kết quả
- Một người mới biết chơi có trình độ 1000 Elo khi người đó nắm được luật.
- Khoảng 1200 Elo là các người chơi không thường xuyên.
- 1600 Elo ứng với người có trình độ trung bình trong một câu lạc bộ.
- 2000 Elo ứng với một người có trình độ cao trong một câu lạc bộ.
- 2400 Elo ứng với trình độ kiện tướng quốc tế (international master).
- 2800 Elo ứng với đẳng cấp vô địch thế giới.
[sửa] Một số gương mặt tiêu biểu
Theo thống kê vào ngày 1 tháng 1 năm 2006, hai kì thủ có hệ số Elo cao hơn 2800 là:
- Garry Kasparov (2812 Elo) người Nga
- Veselin Topalov (2801 Elo) người Bulgaria
Theo thống kê vào tháng 7 năm 2006, có một kì thủ có hệ số Elo cao hơn 2800 là:
- Veselin Topalov (2813 Elo) người Bulgaria