Karate
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Karate-dō | |
---|---|
Kanji: | 空手道 |
Kana: | からてどう |
Hán-Việt: | Không thủ đạo |
Rōmaji: | Karate-dō |
Karate hay Karate-Do là một môn võ thuật truyền thống của vùng Okinawa (Nhật Bản). Karate chủ yếu được biết đến như là một nghệ thuật chiến đấu với đặc trưng là các đòn đấm, đá, cú đánh cùi chỏ/gối và các kỹ thuật đánh rộng khác. Tuy nhiên Karate vẫn có cú đấm móc, các kỹ thuật tay liên hoàn, các đòn khóa, chặn, quật ngã và những miếng đánh vào chỗ hiểm. Karate sử dụng kỹ thuật xoay hông để tăng sức mạnh của cú đánh, và kỹ thuật ép để tập trung lực vào thời điểm tác động của cú đánh.
Mục lục |
[sửa] Xuất xứ tên gọi "Karate - 空手"
Trước đây, khi mới chỉ giới hạn ở Okinawa, môn võ này được gọi là Todei theo ngôn ngữ ở đây, và được viết là 唐手 (tangsho, Đường thủ, tức các môn võ thuật có gốc từ Trung Hoa). Vào thời Minh Trị, môn võ này bắt đầu được truyền vào lãnh thổ chính của Nhật Bản, thì chữ 唐手 được phát âm theo tiếng Nhật là Karate và giữ nguyên cách viết này. Tuy nhiên, do 唐手 thường bị hiểu không đúng là "võ Tàu", cộng thêm việc môn võ này thường chỉ dùng tay không để chiến đấu, nên người Nhật bắt đầu từ thay thế chữ 唐 bằng một chữ khác có cùng cách phát âm và mang nghĩa "KHÔNG", đó là 空. Tên gọi Karate và cách viết 空手 bắt đầu như vậy từ thập niên 1960. Giống như nhiều môn khác ở Nhật Bản (Trà đạo, Thư đạo, Cung đạo, Kiếm đạo, Côn đạo, Hoa đạo ...), karate được gắn thêm vĩ tố "Đạo", phát âm trong tiếng Nhật là "DO" (viết là 道). Vì thế, có tên Karate-Do.
[sửa] Lịch sử hình thành
Những nghiên cứu gần đây cho thấy Karate được phát triển trên cơ sở tổng hợp các các phương thức chiến đấu của người Ryukyu với các môn võ thuật ở phía Nam Trung Quốc nhằm chống lại ách đô hộ hà khắc mà giới cai trị Nhật Bản áp đặt lên dân bản xứ bấy giờ. Tuy nhiên, xuất xứ chính xác của môn võ này còn chưa được xác định, bởi không tìm được thư tịch cổ nào của Vương quốc Lưu Cầu xưa ghi chép về môn võ này. Người ta chỉ có thể đưa ra được những giả thiết về nguồn gốc của Karate.
- Xuất phát từ các điệu múa vùng nông thôn Lưu Cầu, một môn võ (người Ryukyu gọi là dei và viết bằng chữ Hán 手) hình thành và phát triển thành Todei (唐手). Đây là giả thiết do Asato Anko đưa ra.
- Do tập đoàn người Hoa từ Phúc Kiến di cư sang Okinawa và định cư tại thôn Kuninda ở Naha và truyền các môn võ thuật Trung Quốc tới đây. Vì thế mà có tên gọi là todei (唐手) với chữ to (唐 - Đường) chỉ Trung Quốc, còn dei (手 - Thủ) nghĩa là "võ".
- Theo con đường thương mại tới Okinawa. Vương quốc Lưu Cầu xưa có quan hệ thương mại rộng rãi với Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á. Các môn võ thuật có thể từ các miền đất này theo các thuyền buôn và truyền tới Okinawa.
- Bắt nguồn từ môn vật của Okinawa có tên là shima.
[sửa] Phương pháp luyện tập
Việc tập luyện Karate hiện đại được chia làm ba phần chính: kỹ thuật cơ bản ("Kihon" theo tiếng Nhật), Quyền ("Kata") và tập luyện giao đấu ("Kumite")
Kỹ thuật cơ bản (Kihon) (基本) được tập luyện từ các kỹ thuật cơ bản (kỹ thuật đấm, động tác chân, các thế tấn) của môn võ. Đây là thể hiện "mặt chung" của môn võ mà phần lớn mọi người thừa nhận, ví dụ những bước thực hành đòn đấm.
Kata (型) nghĩa là "bài quyền" hay "khuôn mẫu" "bài hình", tuy nhiên nó không phải là các động tác múa. Các bài kata chính là các bài mẫu vận động và chiêu thức thể hiện các nguyên lý chiến đấu trong thực tế. Kata có thể là chuỗi các hành động cố định hoặc di chuyển nhằm vào các kiểu tấn công và phòng thủ khác nhau. Mục đích của kata là hệ thống hóa lại các đòn thế cho dễ nhớ dễ thuộc và những bài kata đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ của môn sinh.
[sửa] Nền tảng triết học
[sửa] Năm điều huấn thị của võ sư Funakoshi
Võ sư Funakoshi Gichin (tiếng Nhật: 船越 義珍) (1868-1957) đưa ra năm điều huân thị đối với người luyện Karate chi phái Shotokan để rèn luyện đạo đức.
1. Nỗ lực hoàn thiện nhân cách.
―、人格完成に努ろこと.
Hitotsu, jinkaku kansei ni tsutomuru koto.
2. Luôn luôn chân thành.
―、誠の道を守ること.
Hitotsu, makoto no michi wo mamoru koto.
3. Nuôi dưỡng tinh thần nỗ lực.
―、努力の精神を養うこと.
Hitotsu, doryoku no seishin wo yashinau koto.
4. Trọng lễ nghĩa.
―、礼儀を重んずること.
Hitotsu, reigi wo omonzuru koto.
5. Kiềm chế các hành vi nóng nảy.
―、血気の勇を戒むる.
Hitotsu, kekki no yu wo imashimuru koto.
[sửa] Hai mươi điều về Karate của võ sư Funakoshi
1. Đừng quên Karate bắt đầu bằng Lễ, kết thúc cũng bằng Lễ.
一、空手は礼に初まり礼に終ることを忘るな.
karate wa rei ni hajimari rei ni owaru koto o wasuru na.
2. Karate không nên ra đòn trước.
二, 空手に先手無し.
karate ni sen te nashi.
3. Karate phải giữ nghĩa.
三、空手は義の補け.
karate wa gi no tasuke.
4. Trước tiên phải biết mình rồi mới đến biết người.
四、先づ自己を知れ而して他を知れ.
mazu jiko o shire shikoshite hoka o shire.
5. Kỹ thuật không bằng tâm thuật.
五、技術より心術.
gijutsu yori shinjutsu.
6. Cần để tâm thoải mái.
六、心は放たん事を要す.
kokoro wa hanatan koto o yosu.
7. Khinh suất tất gặp rắc rối.
七、禍は懈怠に生ず.
wazawai wa ketai ni shozu.
8. Đừng chỉ có lúc nào ở võ đường mới nghĩ về karate.
八、道場のみの空手と思うな.
dojo no mi no karate to omou na.
9. Rèn luyện karate cả đời không nghỉ.
九、空手の修行は一生である.
karate no shugyo wa issho dearu.
10. Biến mọi thứ thành karate, như thế sẽ nắm được sự tuyệt vời của nó.
十、凡ゆるものを空手化せ其処に妙味あり.
arayuru mono o karate kasase soko ni myomi ari.
11. Karate giống như nước nóng, nếu ngừng hâm nóng thì sẽ nguội lạnh.
十一、空手は湯の如く絶えず熱を与えざれば元の水に返る.
karate wa yu no gotoku taezu netsu o ataezareba moto no mizu ni kaeru.
12. Đừng nghĩ thắng, hãy nghĩ đừng bại.
十二、勝つ考えは持つな、負けぬ考えは必要.
katsu kangae wa motsu na, makenu kangae wa hitsuyo.
13. Chuyển hóa bản thân tùy theo đối phương.
十三、敵に因って転化せよ.
teki ni yotte tenka seyo.
14. Kết quả cuộc đấu phụ thuộc vào khả năng kiểm soát.
十四、戦は虚実の操縦如何にあり.
ikusa wa kyojitsu no soju ikan ni ari.
15. Hãy nghĩ chân tay người cũng là kiếm.
十五、人の手足を劔と思え.
hito no teashi o ken to omoe.
16. Hễ ra khỏi nhà là có cả triệu địch thủ.
十六、男子門を出づれば百万の敵あり.
danshimon o izureba hyakuman no teki ari.
17. Người mới tập có thể còn gượng gạo, nhưng về sau phải thật tự nhiên.
十七、構えは初心者に、あとは自然体.
kamae wa s oshinsha ni, ato wa shizentai 18. Phải tập kata thật chuẩn, nhưng nhớ là thực chiến sẽ khác đi.
十八、型は正しく、実戦は別もの.
kata wa tadashiku, jissen wa betsu mono.
19. Nhớ kiểm soát độ mạnh yếu của lực, độ linh hoạt của cơ thể, độ nhanh chậm của đòn thế.
十九、力の強弱、体の伸縮、技の緩急を忘るな.
chikara no kyojaku, karada no shinshuku, waza no kankyu o wasuru na.
20. Luôn chín chắn khi dụng võ.
二十、常に思念工夫せよ.
tsune ni shinen kofu seyo.
(Còn tiếp)
[sửa] Liên kết ngoài