Shogun
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shogun (tiếng Nhật 将軍 ; Hán-Việt: tướng quân) là một cấp bậc trong quân đội và là một danh hiệu lịch sử của Nhật Bản. Từ "Shogun" là tên ngắn gọn của "Sei-i Daishogun" (征夷大将軍), nghĩa là Chinh di Đại tướng quân. Từ thời kỳ Nara tới thời kỳ Heian, Chinh di đại tướng quân là người được triều đình cử đi đánh dẹp ở phía Đông Nhật Bản.
Những vị tướng này thường có quyền hạng rất cao và dần dần tạo thế lực riêng cho mình và hùng cứ cai trị một vùng. Mặc dù tướng quân làm việc trong dinh thự cao sang, nhưng vẩn thường gọi nơi này là Mạc phủ (幕府) - ngụ ý là cái màn lều hay trướng mà các tướng sử dụng trong trận tiền.
Minamoto no Yoritomo, tướng quân đầu tiên của mạc phủ Kamakura lấn quyền của triều đình tại Kyoto. Ông trở thành người thực sự cai trị toàn Nhật Bản và lãnh chức hiệu "Chinh di đại tướng quân". Từ đó, chính quyền thực sự nằm trong mạc phủ của các nhà độc tài quân phiệt - mặc dù ngoài mặt họ vẫn tỏ vẻ phò tá thiên tử tại kinh đô. "Chế độ Mạc Phủ" này kéo dài cho đến thời Minh Trị - khi hoàng đế Nhật phục hưng quyền lực.
Mục lục |
[sửa] Thời kỳ Heian (平安時代 Bình An thời đại) (794–1185)
[sửa] Chiếm xứ Ainu
Danh xưng Shogun lúc đầu là quân hàm trao cho các chỉ huy quân Nhật Bản đi chinh phục các xứ miền đông không phục tòng triều đình đầu thời Heian. Tướng nổi tiếng nhất là Sakanoue no Tamuramaro có công đem quân thiên hoàng Kammu đánh dẹp dân Ainu. Danh xưng Shogun sau đó không được dùng tới vì hầu hết các giống dân man di đều phục tùng triều đình.
[sửa] Chiến tranh Genpei
Trong cuộc chiến Genpei (tiếng Nhật: 源平; Hán-Việt: Nguyên Bình - Nguyên chỉ Minamoto; Bình chỉ Taira) - giữa phái Minamoto và Taira, Minamoto no Yoshinaka được gọi là Shogun nhưng không bao lâu sau bị Minamoto no Yoshitsune ám hại.
[sửa] Thời đại Phong Kiến (1185–1868)
[sửa] Mạc phủ Kamakura
Chiến tranh Genpei kết thúc khi phái Taira bị phái Minamoto tiêu diệt. Minamoto no Yoritomo giành quyền lực trong triều chính về tay mình và thiết lập thể chế phong kiến, đóng hành dinh mạc phủ tại Kamakura. Các võ sĩ là người cai quản chính trị trong khi hoàng đế và các quý tộc tại Kinh đô chỉ là danh nghĩa. Vua Nhật phải ban Yoritomo danh hiệu Đại Tướng Quân. Yoritomo từ đó mở hệ thống cai trị gọi là mạc phủ Kamakura kéo dài 150 năm, từ 1192 đến 1333.
[sửa] Kemmu Phục Hưng
Sau khi mạc phủ Kamakura sụp đổ năm 1333, Hoàng tử Moriyoshi con trai hoàng đế Go-Daigo, được ban chức Đại Tướng Quân cai quản quân đội nhưng không bao lâu bị Ashikaga Tadayoshi bắt giam và giết năm 1335.
[sửa] Thời kỳ Muromachi và Edo
Ashikaga Takauji thuộc giòng dõi Minamoto, lên lãnh chức Shogun và lập mạc phủ Ashikaga kéo dài từ 1338 đến 1573.
Trong thời gian 1568 - 1598, các tay quân phiệt thay phiên chuyên quyền trong triều đình nhưng không được ban danh hiệu tướng quân.
Sau đến Tokugawa Ieyasu giành quyền trong triều chính, thiết lập mạc phủ tại Edo (nay là Tokyo) năm 1600. Năm 1603 vua Nhật lại phải ban tước Đại Tướng Quân. Mạc phủ Tokugawa kéo dài 268 năm, cho đến 1868.
Danh hiệu Shogun bị xóa bỏ vào năm 1868, khi triều đình giành lại quyền lực về tay Nhật Hoàng.
[sửa] Danh sách các Shogun
Thứ tự (theo mạc phủ) |
Danh tánh | Thời gian cầm quyền |
Ghi chú |
---|---|---|---|
1 | Otomo no Otomaro | 793-794? | |
2 | Sakanoue no Tamuramaro | 797-811? | |
- | Funya no Watamaro | 813 | Chinh di tướng quân |
- | Fujiwara no Tadabumi | 940 | Chinh đông đại tướng quân |
3 | Minamoto no Yoshinaka | 1184 | Tứ vị hạ y dư thủ (従四位下伊予守) |
4 (1) | Minamoto no Yoritomo | 1192-1199 | |
5 (2) | Minamoto no Yoriie | 1202-1203 | 正二位左衛門督 |
6 (3) | Minamoto no Sanetomo | 1203-1219 | 正二位右大臣 |
7 (4) | Kujo_Yoritsune | 1226-1244 | 摂家(藤原)将軍。九条道家の子。正二位権大納言 |
8 (5) | Kujo Yoritsugu | 1244-1252 | 従三位左近衛中将 |
9 (6) | Prince Munetaka | 1252-1266 | 皇族将軍。後嵯峨天皇の皇子。一品中務卿 |
10 (7) | Koreyasu Shinnou(惟康王→源惟康→惟康親王) | 1266-1289 | 二品 |
11 (8) | Prince Hisaaki | 1289-1308 | 後深草天皇の皇子。一品式部卿 |
12 (9) | Prince Morikuni | 1308-1333 | 二品 |
13 | Prince Moriyoshi | 1333 | 二品兵部卿 |
14 | Prince Nariyoshi | 1335-1336 | 四品上野太守 |
15 (1) | Ashikaga Takauji (高氏→尊氏) | 1338-1358 | 正二位権大納言 |
16 (2) | Ashikaga Yoshiakira | 1358-1367 | 正二位権大納言 |
17 (3) | Ashikaga Yoshimitsu | 1367-1394 | 准三宮従一位左大臣。将軍辞職後、太政大臣。 |
18 (4) | Ashikaga Yoshimochi | 1394-1423 | 従一位内大臣 |
19 (5) | Ashikaga Yoshikatsu | 1423-1425 | 正四位下参議右近衛中将 |
20 (6) | Ashikaga Yoshinori(義宣→義教) | 1429-1441 | 従一位左大臣 |
21 (7) | Ashikaga Yoshikatsu | 1442-1443 | 従四位下左近衛中将 |
22 (8) | Ashikaga Yoshimasa (義成→義政) | 1449-1473 | 准三宮従一位左大臣 |
23 (9) | Ashikaga Yoshihisa(義尚→義煕) | 1473-1489 | 従一位内大臣 |
24 (10) | Ashikaga Yoshiki (義材→義尹→義稙) | 1490-1493 | 従四位下参議右近衛中将 |
25 (11) | Ashikaga Yoshizumi(義高→義遐→義澄) | 1494-1508 | 従三位参議左近衛中将 |
26 (10) | Ashikaga Yoshitane (義材→義尹→義稙) | 1508-1521 | 再任。従二位権大納言 |
27 (12) | Ashikaga Yoshiharu | 1521-1546 | 従三位権大納言 |
28 (13) | Ashikaga Yoshiteru (義藤→義輝) | 1546-1565 | 従四位下参議左近衛中将 |
29 (14) | Ashikaga Yoshihide | 1568 | 従五位下左馬頭 |
30 (15) | Ashikaga Yoshiaki (義秋→義昭) | 1568-1573 | 実は出家時の1588年までは名目上在任。従三位権大納言 |
31 (1) | Tokugawa Ieyasu(松平元康→徳川家康) | 1603-1605 | 従一位右大臣。将軍辞職後、太政大臣。 |
32 (2) | Tokugawa Hidetada | 1605-1623 | 従一位右大臣。将軍辞職後、太政大臣。 |
33 (3) | Tokugawa Iemitsu | 1623-1651 | 従一位左大臣。太政大臣宣下固辞。 |
34 (4) | Tokugawa Ietsuna | 1651-1680 | 正二位右大臣 |
35 (5) | Tokugawa Tsunayoshi | 1680-1709 | 正二位右大臣 |
36 (6) | Tokugawa Ienobu(Tsunatoyo→Ienobu) | 1709-1712 | 正二位内大臣 |
37 (7) | Tokugawa Ietsugu | 1712-1716 | 正二位内大臣 |
38 (8) | Tokugawa Yoshimune(松平頼方→徳川吉宗) | 1716-1745 | 正二位右大臣 |
39 (9) | Tokugawa Ieshige | 1745-1760 | 正二位右大臣 |
40 (10) | Tokugawa Ieharu | 1760-1786 | 正二位右大臣 |
41 (11) | Tokugawa Ienari | 1787-1837 | 従一位太政大臣 |
42 (12) | Tokugawa Ieyoshi | 1837-1853 | 従一位左大臣 |
43 (13) | Tokugawa Iesada (家祥→家定) | 1853-1858 | 正二位内大臣 |
44 (14) | Tokugawa Iemochi(Toshitomi→Iemochi) | 1858-1866 | 従一位右大臣 |
45 (15) | Tokugawa Yoshinobu | 1866-1867 | 正二位内大臣 |