Vè Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
|
Văn học dân gian
Văn học viết
Tác giả và tác phẩm |
Vè, theo Đại Nam quốc âm tự vị, là chuyện khen chê có ca vần và việc sáng tác vè là việc đặt chuyện khen chê có ca vần. Định nghĩa này còn đơn giản, nhưng đã nêu được những đặc trưng cơ bản của vè.
Vấn đề vè có từ bao giờ chưa thể khẳng định dứt khoát. Đại thể, vè đã nảy sinh chủ yếu trong thời kỳ phong kiến, phát triển nhất trong các thế kỷ 18-20 sự xuất hiện của vè là một bước tiến mới của văn tự sự dân gian.
Đa số bài vè phản ánh hiện thực ở từng địa phương nhất định, bộc lộ rõ thái độ của người dân trước những sự việc, sự kiện đó. Ngoài ra có những bài vè có thể phổ biến rộng rãi ở nhiều địa phương, đôi khi toàn quốc. Vè Cầu Ngói Chợ Liễu, Vè anh Nghị lấy o Hương, Vè Năm Chơi, Vè Quản Hớn...
Vè mang tính thời sự, các sự kiện trong quá khứ ít được vè quan tâm. Vè xuất hiện tức thời, nắm bắt nhạy bén sự việc, sự kiện, ghi nhanh, rồi truyền đi để gây dư luận. Vè thách cưới, Vè bão năm Tỵ, Vè sai đạo, Vè thầy Thông Chánh...
Theo tiêu chí thể thơ, có thể chia vè thành các loại: vè lục bát, vè nói lối... Theo tiêu chí đề tài, nội dung phản ánh, có thể phân vè thành các tiểu loại:
- Về loài vật, cây trái, sự vật: Vè chim chóc, Vè trái cây, Vè cá, Vè rau, Vè các thứ lúa, Vè rắn U Minh, Vè nói ngược, Vè nói láo...
- Vè thế sự (vè sinh hoạt xã hội): loại vè này, bên cạnh tính thời sự, tính địa phương rất nổi bật với xu hướng chung là trào phúng: Vè thách cưới, Vè chửa hoang, Vè uống rượu, Vè nói dóc, Vè đánh bạc, Vè đi bối...; vè ghi nhận thực trạng đời sống nhân dân: Vè bão năm Tỵ, Vè Cầu Ngói, chợ Liễu, Vè thầy cai, Vè đi phu Cửa Rào, Vè Cải dịch y phục, Vè chăn trâu, Vè đi ở, Vè chồng chung, Vè vạn cấy, Vè đi phu...
- Vè lịch sử: thường hòa quyện sự chân thật lịch sử và sự hư cấu thần kỳ. Vè lịch sử là lịch sử không thành văn của nhân dân, gồm 2 mảng lớn.
- Nông dân khởi nghĩa: tiêu biểu là Vè chàng Lía, về phong trào khởi nghĩa Tây Sơn có bài Vè Bà Thiếu Phó, về phong trào nông dân khởi nghĩa thế kỷ 19, ở miền Bắc phổ biến nhất là Vè vợ ba Cai Vàng...
- Đấu tranh chống ngoại xâm: Vè thất thủ kinh đô dài 1850 câu, kể những sự việc xảy ra từ thất thủ Thuận An (1885) đến khi vua Thành Thái bị giặc đày sang đảo Réunion (1907); Vè Ba Đình kể về cuộc khởi nghĩa ở Ba Đình; Vè Quan Đình kể về Phan Đình Phùng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa ở Hương Khê; Hà Tĩnh (1877); Vè Tán Thuật kể về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật ở Hải Dương hoặc Hưng Yên (1885); Vè Trương Định kể về người anh hùng đất Gò Công, Nam Bộ; Vè Khâm sai xuất hiện ở Quảng Nam khoảng năm 1886...
Phương pháp biểu hiện của vè gắn với mục đích và đặc điểm thể loại. Vè xuất hiện nhằm đáp ứng sự phản ánh tức thời một sự việc, sự kiện, ngôn ngữ vè mộc mạc, đơn giản, không trau chuốt, gọt dũa, phần lớn các bài vè lại có vận mệnh ngắn ngủi.
Tính đích danh xác thực thể hiện ở tên bài vè, nội dung được phản ánh trong vè.
Vè có thể là thơ thể vãn với 3, 4, 5 tiếng một câu nhanh gọn, sắc bén thích hợp yêu cầu tự sự. Thể lục bát dàn trải thích hợp yêu cầu trữ tình. Có bài vè kết hợp cả hai thể thơ: Vè Tây cướp nước, Vè giữ trâu... có khi kết hợp yếu tố trữ tình theo yêu cầu biểu hiện nội dung bài vè: Vè trước họa giặc Pháp...
[sửa] Liên kết ngoài
- Một số bài vè phổ biến trên Thi viện
- Giáo trình của Đại học Cần Thơ
Các điệu hát dân gian Miền Bắc |
---|
Hát Quan họ | Hát Cò lả | Hát giặm | Hát nói | Hát phường nghề | Hát đồng dao | Hát trống quân | Hát vận | Hát vè | Hát ví | Hát xoan |