Mòng biển
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Từ hải âu trong tiếng Việt không trùng toàn bộ với họ này mà được coi là bộ Procellariiformes.
- Từ mòng còn được dùng để chỉ các loài mòng két (một bộ phận của họ Anatidae) hay ruồi trâu (họ Tabanidae).
?
Mòng biển |
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mòng biển bạc tại Lakes Entrance, Victoria (Úc)
|
|||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||
|
|||||||||||||
|
|||||||||||||
Larus Rissa Pagophila Rhodostethia Xema Creagus |
Mòng biển, mòng bể, mòng hay hải âu (phiên âm từ tiếng Trung: 海鸥, phiên dịch từ tiếng Nga: чайка)[1], là tên một họ chim biển thuộc họ Laridae. Mòng biển gần giống nhất loài nhạn biển (họ Sternidae), chim anca, và xúc cá, và có họ hàng xa với các loài chim lội. Phần lớn mòng biển thuộc về chi lớn là Larus.
Nói chung, chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn, thường có màu xám hay trắng, với các đốm đen trên đầu hay cánh. Chúng có mỏ dài và khỏe, chân có màng bơi.
Phần lớn mòng bể, cụ thể là chi Larus, là các loài chim ăn thịt làm tổ trên mặt đất, chúng ăn thịt sống hay xác chết tùy theo cơ hội. Các loại thịt sống bao gồm các loài cua và cá nhỏ. Ngoại trừ mòng biển xira, các loài mòng biển khác thông thường là các loài sống ven biển, đôi khi chúng có thể sinh sống tốt trong đất liền, ít khi bay xa ra ngoài khơi. Các loài lớn cần tới 4 năm để có được bộ lông của chim trưởng thành, nhưng các loài mòng biển nhỏ chỉ mất hai năm.
Mòng biển — cụ thể là các loài lớn — là các loài chim có tài xoay xở và có trí thông minh cao, có thể thể hiện các phương thức liên lạc phức tạp và có cấu trúc xã hội phát triển cao. Một số loài (chẳng hạn ngân âu (Larus argentatus) thể hiện hành vi sử dụng công cụ. Nhiều loài mòng biển đã được dạy thành công để cùng sống với con người và có sự phát triển tốt khi sống trong môi trường sống có con người. Các loài khác dựa trên việc cướp mồi của chim khác để có thức ăn.
Tại Hoa Kỳ, hai thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong số những người say mê mòng biển trong việc sắp xếp, phân nhóm mòng biển:
- Mòng biển lớn đầu trắng cho 16 loài mòng biển giống như ngân âu từ mòng biển lưng đen lớn tới mòng biển lưng đen nhỏ trong danh sách phân loại dưới đây.
- Mòng biển cánh trắng cho 2 loài sinh sống ở gần Bắc cực là mòng biển Iceland và mòng biển xanh xám
Việc lai ghép giữa các loài mòng biển diễn ra khá thường xuyên, mặc dù mức độ lai ghép này phụ thuộc theo từng loài (xem Lai ghép ở mòng biển). Vì thế, việc phân loại các loại mòng biển lớn đầu trắng là rất phức tạp.
Mục lục |
[sửa] Các loài
Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ coi Sternidae, Stercorariidae, và Rhynchopidae là các phân họ của Laridae.
[sửa] Họ Laridae
- Chi Larus
-
- Mòng biển cá heo, Larus scoresbii
- Mòng biển Thái Bình Dương, Larus pacificus
- Mòng biển Belcher, Larus belcheri
- Mòng biển Olrog, Larus atlanticus
- Mòng biển đuôi đen, Larus crassirostris
- Mòng biển xám, Larus modestus
- Mòng biển Heermann, Larus heermanni
- Mòng biển mắt trắng, Larus leucophthalmus
- Mòng biển đen, Larus hemprichii
- Mòng biển thường hay mòng biển Mew, Larus canus
- Mòng biển Audouin, Larus audouinii
- Mòng biển mỏ nhẫn, Larus delawarensis
- Mòng biển California, Larus californicus
- Mòng biển lớn lưng đen, Larus marinus
- Mòng biển Kelp, Larus dominicanus
- Mòng biển cánh xanh xám, Larus glaucescens
- Mòng biển phía tây, Larus occidentalis
- Mòng biển bàn chân vàng, Larus livens
- Mòng biển xanh xám, Larus hyperboreus
- Mòng biển Iceland, Larus glaucoides
- Mòng biển Thayer, Larus thayeri
- Mòng biển cá trích, Larus argentatus
- Mòng biển Heuglin, Larus heuglini
- Mòng biển cá trích Mỹ, Larus smithsonianus
- Mòng biển chân vàng, Larus michahellis
-
- Mòng biển Caspi, Larus cachinnans
- Mòng biển cá trích Đông Siberi, Larus vegae
- Mòng biển Armenia, Larus armenicus
- Mòng biển lưng đá, Larus schistisagus
- Mòng biển lưng đen nhỏ, Larus fuscus
- Mòng biển đầu đen lớn, Larus ichthyaetus
- Mòng biển đầu nâu, Larus brunnicephalus
- Mòng biển đầu xám, Larus cirrocephalus
- Mòng biển Hartlaub, Larus hartlaubii
- Mòng biển bạc, Larus novaehollandiae
- Mòng biển mỏ đỏ, Larus scopulinus
- Mòng biển mỏ đen, Larus bulleri
- Mòng biển mào nâu, Larus maculipennis
- Mòng biển đầu đen, Larus ridibundus
- Mòng biển mỏ thon, Larus genei
- Mòng biển Bonaparte, Larus philadelphia
- Mòng biển Saunders, Larus saundersi
- Mòng biển Andes, Larus serranus
- Mòng biển Địa Trung Hải, Larus melanocephalus
- Mòng biển Relict, Larus relictus
- Mòng biển Lava, Larus fuliginosus
- Mòng biển cười, Larus atricilla
- Mòng biển Franklin, Larus pipixcan
- Mòng biển nhỏ, Larus minutus
- Chi Rissa
-
- Mòng biển xira hay Mòng xira chân đen, Rissa tridactyla
- Mòng biển xira chân đỏ, Rissa brevirostris
- Chi Pagophila
-
- Mòng biển ngà, Pagophila eburnea
- Chi Rhodostethia
-
- Mòng biển Ross, Rhodostethia rosea
- Chi Xema
-
- Mòng biển Sabine, Xema sabini
- Chi Creagrus
-
- Mòng biển đuôi nhạn, Creagrus furcatus
[sửa] Một vài bức ảnh về mòng biển
Mòng biển phía tây, chỉ tìm thấy dọc theo bờ biển phía tây Bắc Mỹ. |
|||
[sửa] Lưu ý
- ▲ Trong phân loại học, các nhà điểu học Việt Nam coi bộ Procellariiformes mới là hải âu, cụ thể xem bài đó.
[sửa] Tham khảo
- Olsen, Klaus Malling & Larsson, Hans (1995): Terns of Europe and North America. Christopher Helm, London. ISBN 0-7136-4056-1
[sửa] Liên kết ngoài
- Rudy's Gull-index: Hình ảnh của một số bộ lông ít được biết tới của mòng biển lớn, cùng với nhiều trang liên kết.
- Trang Web về mòng biển của Na Uy: Lưu trữ nhiều hình ảnh, bao gồm tất cả các loài ở tây bắc châu Âu, cũng như các đặc trưng của các loài cận Bắc cực và đông nam châu Âu.
- Hình ảnh chim - Mòng biển: Hình ảnh và miêu tả mòng biển lớn tại Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha và Ba Lan.
- Cơ sở dữ liệu các giống chim lai ghép: Tìm kiếm cho các giống lai ghép trong họ Laridae bằng cách nhập tên loài vào trong hộp truy vấn. Nhấn vào giống lai ghép để có các tham chiếu.
- Hình ảnh video về mòng biển trên Internet Bird Collection.