Nguyên soái Liên bang Xô viết
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyên soái Liên bang Xô viết là quân hàm của các lực lượng vũ trang Xô viết. Được đặt ra ngày 22 tháng 9 năm 1935, nó là quân hàm cao nhất của Liên Xô cho đến năm 1945. Từ khi có sắc lệnh ngày 26 tháng 6 năm 1945 đặt ra quân hàm Đại Nguyên soái Liên bang Xô viết thì hàm này là thứ nhì. Sau khi Đại Nguyên soái duy nhất Stalin chết ngày 5 tháng 3 năm 1953, trong thực tế nó lại là quân hàm cao nhất.
Trong thời gian 1935-1991 có 41 người đã được phong quân hàm này, trong đó 36 người là quân nhân chuyên nghiệp, 4 người là chính khách nắm giữ chức vụ quân sự (Stalin, Beria, Bulganin và Brezhnev); bộ trưởng quốc phòng Ustinov cũng có thể xếp vào các "nguyên soái chính trị" này.
Quân hàm tương đương trong hải quân Xô viết là Đô đốc Hạm đội Liên bang Xô viết. Theo một số tư liệu, quân hàm Tổng nguyên soái binh chủng (không quân, pháo binh, thiết giáp, thông tin, kỹ thuật) cũng được xem ngang hàng với Nguyên soái Liên bang Xô viết.
Với sự tan rã của Liên bang Xô viết vào tháng 12 năm 1991, quân hàm này cũng bị xoá bỏ. Năm 1993, Liên bang Nga đặt ra quân hàm Nguyên soái Liên bang Nga.
[sửa] Danh sách Nguyên soái Liên bang Xô viết
- Kliment Yefremovich Voroshilov (1881-1969), phong ngày 20 tháng 11 năm 1935
- Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky (1893-1937), phong ngày 20 tháng 11 năm 1935, bị tước quân hàm ngày 11 tháng 6 năm 1937 và bị xử bắn ngày hôm sau, được phục hồi danh dự năm 1958
- Aleksandr Ilich Yegorov (1883-1939), phong ngày 20 tháng 11 năm 1935
- Semyon Mikhailovich Budyonnyi (1883-1973), phong ngày 20 tháng 11 năm 1935
- Vasily Konstantinovich Blyukher (1890-1938), phong ngày 20 tháng 11 năm 1935
- Semyon Konstantinovich Timoshenko (1895-1970), phong ngày 7 tháng 5 năm 1940
- Grigory Ivanovich Kulik (1890-1950), phong ngày 7 tháng 5 năm 1940, bị tước quân hàm ngày 19 tháng 2 năm 1942, phục hồi ngày 28 tháng 9 năm 1957
- Boris Mikhailovich Shaposhnikov (1882-1945), phong ngày 7 tháng 5 năm 1940
- Georgi Konstantinovich Zhukov (1896-1974), phong ngày 18 tháng 1 năm 1943, Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô
- Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky (1895-1977), phong ngày 16 tháng 2 năm 1943
- Iosif Vissarionovich Stalin (1879-1953), phong ngày 6 tháng 3 năm 1943, Đại nguyên soái Liên bang Xô viết ngày 27 tháng 6 năm 1945, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô
- Ivan Stepanovich Koniev (1897-1973), phong ngày 20 tháng 2 năm 1944
- Leonid Aleksandrovich Govorov (1897-1955), phong ngày 18 tháng 6 năm 1944
- Konstantin Konstantinovich Rokossovsky (1896-1968), phong ngày 29 tháng 6 năm 1944, cũng là Nguyên soái Ba Lan Konstanty Rokossowski 1949-1956, Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng CHND Ba Lan kiêm Bộ trưởng Quốc phòng Ba Lan
- Rodion Yakovlevich Malinovsky (1898-1967), phong ngày 10 tháng 9 năm 1944, Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô
- Fyodor Ivanovich Tolbukhin (1894-1949), phong ngày 12 tháng 9 năm 1944
- Kirill Afanasyevich Meretskov (1897-1968), phong ngày 26 tháng 10 năm 1944
- Lavrenty Pavlovich Beria (1899-1953), phong ngày 9 tháng 7 năm 1945, bị tước quân hàm ngày 26 tháng 6 năm 1953 và bị xử bắn
- Vasily Danilovich Sokolovsky (1897-1968), phong ngày 3 tháng 7 năm 1946
- Nikolai Aleksandrovich Bulganin (1895-1975), phong ngày 3 tháng 11 năm 1947, bị tước quân hàm ngày 26 tháng 11 năm 1958
- Ivan Khristoforovich Bagramian (1897-1982), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955
- Sergey Semyonovich Biryuzov (1904-1964), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955
- Andrey Antonovich Grechko (1903-1976), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955, Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô
- Andrey Ivanovich Yeryomenko (1892-1970), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955
- Kirill Semyonovich Moskalenko (1902-1985), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955
- Vasily Ivanovich Chuikov (1900-1982), phong ngày 11 tháng 3 năm 1955
- Matvei Vasilyevich Zakharov (1898-1972), phong ngày 8 tháng 5 năm 1959
- Filipp Ivanovich Golikov (1900-1980), phong ngày 6 tháng 5 năm 1961
- Nikolai Ivanovich Krylov (1903-1972), phong ngày 28 tháng 5 năm 1962
- Ivan Ignatyevich Yakubovsky (1912-1976), phong ngày 12 tháng 4 năm 1967
- Pavel Fyodorovich Batitsky (1910-1984), phong ngày 15 tháng 4 năm 1968
- Pyotr Kirillovich Koshevoi (1904-1976), phong ngày 15 tháng 4 năm 1968
- Leonid Ilyich Brezhnev (1906-1982), phong ngày 7 tháng 5 năm 1976, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Liên Xô
- Dmitry Fyodorovich Ustinov (1908-1984), phong ngày 30 tháng 7 năm 1976, Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô
- Viktor Georgievich Kulikov (1921- ), phong ngày 14 tháng 1 năm 1977
- Nikolai Vasilyevich Ogarkov (1917-1994), phong ngày 14 tháng 1 năm 1977
- Sergei Leonidovich Sokolov (1911- ), phong ngày 17 tháng 2 năm 1978
- Sergei Fyodorovich Akhromeev (1923-1991), phong ngày 25 tháng 3 năm 1983, tự sát sau vụ chính biến 1991
- Semyon Konstantinovich Kurkotkin (1917-1990), phong ngày 25 tháng 3 năm 1983
- Vasily Ivanovich Petrov (1917- ), phong ngày 25 tháng 3 năm 1983
- Dmitry Timofeyevich Yazov (1924- ), phong ngày 28 tháng 4 năm 1990, Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô