New Immissions/Updates:
boundless - educate - edutalab - empatico - es-ebooks - es16 - fr16 - fsfiles - hesperian - solidaria - wikipediaforschools
- wikipediaforschoolses - wikipediaforschoolsfr - wikipediaforschoolspt - worldmap -

See also: Liber Liber - Libro Parlato - Liber Musica  - Manuzio -  Liber Liber ISO Files - Alphabetical Order - Multivolume ZIP Complete Archive - PDF Files - OGG Music Files -

PROJECT GUTENBERG HTML: Volume I - Volume II - Volume III - Volume IV - Volume V - Volume VI - Volume VII - Volume VIII - Volume IX

Ascolta ""Volevo solo fare un audiolibro"" su Spreaker.
CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Vương quốc Ayutthaya – Wikipedia tiếng Việt

Vương quốc Ayutthaya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Loạt bài về Lịch sử Thái Lan

Thái Lan thời cổ
Vương quốc Sukhothai (1238 - 1438)
Vương quốc Ayutthaya (1350 - 1767)
* Lịch sử Thái Lan:
1768–1932
1932–1973
1973–
* Lịch sử vùng:
Dvaravati
Srivijaya (Thế kỉ 3 - 1400)
Hariphunchai
Lanna
Nakhon Si Thammarat
Lịch sử Isan
[sửa]

Vương quốc Ayutthaya (tiếng Thái: อยุธยา; tiếng Hoa: 大城王国 Vương quốc Đại Thành) là một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1350 đến 1767. Vua Ramathibodi I (Uthong) thành lập thành Ayutthaya làm kinh đô của vương quốc ông năm 1350 và thôn tính Sukhothai, cách Ayutthaya 640 km về phía Bắc năm 1376. Trong 4 thế kỷ tiếp theo, vương quốc này đã mở rộng và trở thành nước Xiêm có biên giới gần trùng với Thái Lan ngày nay, ngoại trừ phía Bắc, vương quốc Lannathai. Ayutthaya thân thiện với các nhà buôn nước ngoài, bao gồm cả các lái buôn người Hoa, người Ấn, người Nhật và người Ba Tư, và sau này là người Bồ Đào Nha, người Tây Ban Nha, người Hà Lan, người Anh và người Pháp, đã cho phép họ thiết lập các làng bên ngoài thành. Triều định của vua Narai (1656-1688) có một liên hệ mạnh mẽ với vua Louis XIV của Pháp, mà các đại sứ Pháp thời đó so sánh thành Ayutthaya to và giàu bằng Paris.

Mục lục

[sửa] Khái quát lịch sử

đầu một tượng Phật nằm trong một gốc cây sung ở chùa Wat Mahatat, công viên lịch sử Ayutthaya
đầu một tượng Phật nằm trong một gốc cây sung ở chùa Wat Mahatat, công viên lịch sử Ayutthaya

Quốc gia Xiêm đóng ở Ayutthaya ở thung lũng của sông Chao Phraya phát triển từ vương quốc Lopburi trước đó mà nó thôn tính và tiếp tục lớn mạnh bành trướng về phía Nam của trung tâm tập trung nhiều dân tộc nói tiếng Thái. U Thong là một người phiêu lưu xuất thân từ một nhà buôn người Hoa giàu có kết hôn với hoàng tộc. Năm 1350, để tránh sự đe dọa của một đại dịch, ông dời triều đình về phía Nam đến vựa lúa Chao Phraya. Trên một cù lao sông, ông cho lập kinh đô mới gọi là Ayutthaya, đặt tên theo Ayodhya ở Bắc Ấn Độ, thành của anh hùng Rama trong sử thi Hindu Ramayana. U Thong tiếp tục vương hiệu Ramathibodi (1350-69).

Ramathibodi cố gắng thống nhất vương quốc của mình. Năm 1360 ông tuyên bố Phật giáo Nam truyền (Theravada Buddhism) là quốc giáo của Ayutthaya và đưa các thành viên của một sangha từ Ceylon để thiết lập các trật tự tôn giáo mới và truyền giáo cho các thần dân của mình. Ông cũng cho biên soạn một đạo luật, dựa trên Dharmashastra của Ấn Độ (một văn bản luật Hindu) và luật tục Thái, đây là những pháp chế của hoàng gia. Viết bằng chữ Pali -- một ngôn ngữ hệ Indo-Aryan gần gũi với tiếng Phạn và là ngôn ngữ của các kinh điển Phật giáo Nam truyền -- nên nó như có sức mạnh của thần linh. Thêm các quy định hoàng gia nữa, đạo luật của Ramathibodi nhìn chung có hiệu lực cho đến tận cuối thế kỷ 19.

Vào cuối thế kỷ 14, Ayutthaya đã được xem là cường quốc mạnh nhất Đông Nam Á, nhưng vương quốc này thiếu nhân lực để xâm chiếm khu vực này. Trong năm cuối trị vì, Ramathibodi đã chiếm Angkor được coi là một thành công đầu tiên sau chuỗi các thành công của các cuộc tấn công của người Thái vào kinh đô của Đế quốc Khmer. Chính sách này nhằm mục tiêu đảm bảo biên giới phía Đông bằng cách chiếm giữ trước mưu đồ của Đại Việt trên lãnh thổ Khmer. Đế quốc Khmer suy yếu thỉnh thoảng thuần phục vương quốc Ayutthaya, nhưng các nỗ lực duy trì kiểm soát Angkor liên tục thất bại. Quân Thái thường xuyên phải dẹp loạn ở Chiang Mai, nơi sự bành trướng của Ayutthaya bị chống cự một cách bền bỉ. Sau cùng, Ayutthaya đã chinh phục lãnh thổ trước đó thuộc về Sukhothai, và năm sau khi Ramathibodi băng hà, vương quốc của ông đã được hoàng đế của Nhà Minh mới lên thành lập công nhận là một người kế vị hợp pháp của Sukhothai. Vương quốc Thái không phải là một quốc gia thống nhất và đơn nhất, mà là một chắp vá của các tiểu vương tự trị và các tỉnh chư hầu trung thành với quốc vương của Ayutthaya under the mandala system. Các tiểu vương quốc này do các hoàng thân của Ayutthaya trị vì, có quân đội riêng và đánh lẫn nhau. Quốc vương phải cảnh giác để đề phòng các hoàng thân liên kết với nhau chống lại ông hoặc liên kết với kẻ thù của Ayutthaya. Khi có tranh chấp về sự kế vị ngai vàng, các hoàng thân đã đưa quân về kinh đô để tăng sức ép.

Trong suốt thế kỷ 15, các sức lực của Ayutthaya hướng về bán đảo Malay, nơi cảng thương mại lớn của Malacca tranh giành chủ quyền. Malacca và các quốc gia Malay khác ở phía Nam của Tambralinga đã theo Đạo Hồi từ đầu thế kỷ và do đó, Hồi Giáo đã là một biểu tượng của sự đoàn kết của Malay chống lại người Thái. Dù thất bại trong việc khuất phục quốc gia Malacca làm chư hầu, Ayutthaya tiếp tục kiểm soát việc buôn bán béo bở trên eo đất, thu hút nhiều nhà buôn Trung Hoa mua đặc sản về cho thị trường xa hoa của Trung Hoa.

Phế tích của cổ thành Ayutthaya sau cuộc xâm chiếm của Miến Điện.
Phế tích của cổ thành Ayutthaya sau cuộc xâm chiếm của Miến Điện.

Năm 1767, Miến Điện xâm chiếm Xiêm, phá hủy hoàn toàn Ayutthaya và kết thúc kỷ nguyên của quốc gia kiêu hãnh của người Xiêm. Đây là một trong nhiều cuộc xâm lăng trong suốt lịch sử của người Xiêm từ nước láng giềng Miến Điện (Myanmar) - quốc gia hùng mạnh nhất Đông-Nam Á thời kỳ đó.

[sửa] Các vua Thái trị vì

Thai rulers were absolute monarchs whose office was partly religious in nature. They derived their authority from the ideal qualities they were believed to possess. The king was the moral model, who personified the virtue of his people, and his country lived at peace and prospered because of his meritorious actions. At Sukhothai, where Ramkhamhaeng was said to hear the petition of any subject who rang the bell at the palace gate to summon him, the king was revered as a father by his people. But the paternal aspects of kingship disappeared at Ayutthaya, where, under Khmer influence, the monarchy withdrew behind a wall of taboos and rituals. The king was considered chakkraphat, the Sanskrit-Pali term for the chakravartin who through his adherence to the law made all the world revolve around him. As the Hindu god Shiva was "lord of the universe," the Thai king also became by analogy "lord of the land," distinguished in his appearance and bearing from his subjects. According to the elaborate court etiquette, even a special language, Phasa Ratchasap, was used to communicate with or about royalty.

As devaraja (Sanskrit for "divine king"), the king ultimately came to be recognized as the earthly incarnation of Shiva and became the object of a politico-religious cult officiated over by a corps of royal Brahmans who were part of the Buddhist court retinue. In the Buddhist context, the devaraja was a bodhisattva (an enlightened being who, out of compassion, foregoes nirvana in order to aid others). The belief in divine kingship prevailed into the eighteenth century, although by that time its religious implications had limited impact. The French Abbe de Choisy, who came to Ayutthaya in 1685, wrote that, "the king has absolute power. He is truly the god of the Siamese: no-one dares to utter his name." Another 17th century writer, the Dutchman Van Vliet, remarked that the King of Siam was "honoured and worshipped by his subjects more than a god."

One of the numerous institutional innovations of King Trailok (1448-88) was to adopt the position of uparaja, translated as "viceroy" or "underking", usually held by the king's senior son or full brother, in an attempt to regularize the succession to the throne -- a particularly difficult feat for a polygamous dynasty. In practice, there was inherent conflict between king and uparaja and frequent disputed successions.

[sửa] Sự phát triển chính trị và xã hội

The king stood at the apex of a highly stratified social and political hierarchy that extended throughout the society. In Ayutthayan society the basic unit of social organization was the village community composed of extended family households. Generally the elected headmen provided leadership for communal projects. Title to land resided with the headman, who held it in the name of the community, although peasant proprietors enjoyed the use of land as long as they cultivated it.

With ample reserves of land available for cultivation, the viability of the state depended on the acquisition and control of adequate manpower for farm labor and defense. The dramatic rise of Ayutthaya had entailed constant warfare and, as none of the parties in the region possessed a technological advantage, the outcome of battles was usually determined by the size of the armies. After each victorious campaign, Ayutthaya carried away a number of conquered people to its own territory, where they were assimilated and added to the labor force.

Every freeman had to be registered as a servant, or phrai, with the local lord, or nai, for military service and corvee labor on public works and on the land of the official to whom he was assigned. The phrai could also meet his labor obligation by paying a tax. If he found the forced labor under his nai repugnant, he could sell himself into slavery to a more attractive nai, who then paid a fee to the government in compensation for the loss of corvee labor. As much as one-third of the manpower supply into the nineteenth century was composed of phrai.

Wealth, status, and political influence were interrelated. The king allotted rice fields to governors, military commanders, and court officials in payment for their services to the crown, according to the sakdi na system. The size of each official's allotment was determined by the number of persons he could command to work it. The amount of manpower a particular nai could command determined his status relative to others in the hierarchy and his wealth. At the apex of the hierarchy, the king, who was the realm's largest landholder, also commanded the services of the largest number of phrai, called phrai luang (royal servants), who paid taxes, served in the royal army, and worked on the crown lands. King Trailok established definite allotments of land and phrai for the royal officials at each rung in the hierarchy, thus determining the country's social structure until the introduction of salaries for government officials in the nineteenth century.

Outside this system to some extent were the Buddhist monkhood, or sangha, which all classes of Siamese men could join, and the Chinese. Buddhist monasteries (wats) became the centres of Siamese education and culture, while during this period the Chinese first began to settle in Siam, and soon began to establish control over the country's economic life: another long-standing social problem. The Chinese were not obliged to register for corvee duty, so they were free to move about the kingdom at will and engage in commerce. By the sixteenth century, the Chinese controlled Ayutthaya's internal trade and had found important places in the civil and military service. Most of these men took Thai wives because few women left China to accompany the men.

Ramathibodi I was responsible for the compilation of the Dharmashastra, a legal code based on Hindu sources and traditional Thai custom. The Dharmashastra remained a tool of Thai law until late in the 19th century. A bureaucracy based on a hierarchy of ranked and titled officials was introduced, and society was organised in a manner reminiscient of, though not as strict as, the Indian caste system.

Thế kỷ 16 chứng kiến sự lớn mạnh của Miến Điện, dưới một triều đại hiếu chiến, đã chiếm lấy Chiang Mai và Lào và gây chiến với Xiêm La. Năm 1569 các đội quân Miến Điện, liên minh với phiến quân Thái - phần lớn là người của hoàng tộc Xiêm La, đã đoạt được thành Ayutthaya và đưa cả hoàng gia qua Miến Điện. Dhammaraja (1569-90), một thống đốc người Xiêm trước đó đã giúp đỡ quân Miến Điện đã được dựng lên ngôi vua chư hầu ở Ayutthaya. Sự độc lập của Xiêm La đã được con trai ông là vua Naresuan (1590-1605) tái lập. Naresuan đã chống lại Miến Điện và đến năm 1600 đã đẩy lùi Miến Điện khỏi Xiêm La.

Quyết tâm phòng tránh một sự phản quốc như cha mình đã làm, Naresuan đã tổ chức cơ cấu hành chính của đất nước trực tiếp dưới triều đình tại Ayutthaya. Ông đã chấm dứt lệ trước đó là chỉ định các hoàng thân cai trị các tỉnh của Ayutthaya mà thay vào đó là bổ nhiệm các quan chức triều đình thi hành các quyết định do vua ra chỉ dụ. Từ đó, các hoàng thân chỉ được giới hạn trong kinh thành. Các cuộc đấu tranh của các hoàng thân tiếp tục nhưng nằm dưới sự kiểm soát chặt chẽ của vua.

In order to ensure his control over the new class of governors, Naresuan decreed that all freemen subject to phrai service had become phrai luang, bound directly to the king, who distributed the use of their services to his officials. This measure gave the king a theoretical monopoly on all manpower, and the idea developed that since the king owned the services of all the people, he also possessed all the land. Ministerial offices and governorships--and the sakdi na that went with them--were usually inherited positions dominated by a few families often connected to the king by marriage. Indeed, marriage was frequently used by Thai kings to cement alliances between themselves and powerful families, a custom prevailing through the nineteenth century. As a result of this policy, the king's wives usually numbered in the dozens.

Even with Naresuan's reforms, the effectiveness of the royal government over the next 150 years should not be overestimated. Royal power outside the crown lands--although in theory absolute- -was in practice limited by the looseness of the civil administration. The influence of central government ministers was not extensive beyond the capital until the late nineteenth century.

[sửa] Sự phát triển kinh tế

Người Thái chưa bao giờ thiếu nguồn cung cấp lương thực dồi dào. Nông dân trồng lúa để tiêu thụ và trả thuế. Phần dôi dư được dùng cho các mục đích tôn giáo. Từ thế kỷ 13 đế 15, một sự chuyển đổi mạnh mẽ đã diễn ra trong lĩnh vực trồng lúa ở Thái Lan. Ở cao nguyên, nước được cung cấp cho ruộng lúa bằng hệ thống thủy lợi. Ở các vùng thấp như Chao Phraya, nông dân đã tạo ra những ruộng nổi trên mặt nước có thể nổi theo mực nước - một kỹ thuật được du nhập từ Bengal. Nguồn lương thực dồi dào với giá rẻ đã khiến Ayutthaya thành một trung tâm của các hoạt động kinh tế.

[sửa] Các cuộc tiếp xúc với phương Tây

Tấm biển kỷ niệm ở Lopburi cho thấy vua Narai với các đại sứ Pháp
Tấm biển kỷ niệm ở Lopburi cho thấy vua Narai với các đại sứ Pháp

Năm 1511 Ayutthaya đã tiếp đón một đoàn ngoại giao từ Bồ Đào Nha, những người đã xâm chiếm Malacca đầu năm đó. Có lẽ họ lã những người châu Âu đầu tiên viếng thăm đất nước này. Năm năm sau lần tiếp xúc đầu tiên đó, Ayutthaya và Bồ Đào Nha đã ký một hiệp ước cho phép người Bồ Đào Nha buôn bán ở vương quốc này. Một hiệp ước tương tự năm 1592 đã cho người Hà Lan một vị trí đặc quyền trong việc mua bán lúa gạo.

Những người nước ngoài được tiếp đọn trọng thị ở triều đình của Narai (1657–1688), một nhà vua có tầm nhìn thế giới tuy thận trọng về ảnh hưởng của bên ngoài. Các mối quan hệ thương mại quan trọng được tạo lập với Nhật Bản. Các công ty thương mại Anh và Hà Lan được phép lập nhà máy và các phái đoàn ngoại giao Thái được phái tới Paris hay La Hague. Nhờ duy trì những mối quan hệ này, triều đình Thái đã khéo léo khiến Hà Lan chống lại Anh và Pháp, tránh được một sự ảnh hưởng thái quá của một cường quốc.

Năm 1664, tuy nhiên, người Hà Lan đã sử dụng vũ lực bắt phải ký một hiệp ước ban cho họ đặc quyền ngoại giao cũng như quyền tự do thương mại hơn. Với sự thúc giục của bộ trưởng ngoại giao của mình, the Greek adventurer Constantine Phaulkon, Narai đã quay sang nhờ Pháp giúp đỡ. Các kỹ sư Pháp đã xây công sự và một cung điện tại Lopburi cho Narai. Ngoài ra, những người truyền giáo Pháp đã tham gia giáo dục và y tế và đã mang đến báo in đầu tiên ở nước này. Sự quan tâm cá nhân của Louis XIV được thức tỉnh bởi những báo từ những nhà truyền giáo rằng Narai có thể được thuyết phục chuyển qua Cơ Đốc giáo. Sự hiện diện của người Pháp đã được cổ vũ bởi Phaulkon, however, stirred the resentment and suspicions of the Thai nobles and Buddhist clergy. When word spread that Narai was dying, a general, Phetracha, killed the designated heir, a Christian, and had Phaulkon put to death along with a number of missionaries. The arrival of English warships provoked a massacre of more Europeans. Phetracha (reigned 1688-93) seized the throne, expelled the remaining foreigners, and ushered in a 150-year period during which the Thais consciously isolated themselves from contacts with the West.

Trong gia đoạn đầu thế kỷ 20, Thái Lan sau khi học tập các bài học kinh nghiệm từ Myanmar, một nước có quân đội mạnh nhưng không thể bảo vệ khỏi sự tấn công của quân đội Anh năm 1885 đã áp dụng các biện pháp ngoại giao khôn khéo và thỏa hiệp với các cường quốc phương Tây và với Nhật Bản.

[sửa] Thời kỳ cuối

3 ngôi chùa của Wat Phra Si Sanphet có chứa di hài của vua Borommatrailokanat, vua Borommarachathirat III và vua  Ramathibodi II
3 ngôi chùa của Wat Phra Si Sanphet có chứa di hài của vua Borommatrailokanat, vua Borommarachathirat III và vua Ramathibodi II

Sau một thời kỳ chiến đấu đẫm máu của các triều vua, Ayutthaya bước vào một thời kỳ vàng son, một thời kỳ thái bình thịnh trị trong 25 năm cuối của thế kỷ 18, khi văn học, nghệ thuật và học thuật phát triển hưng thịnh. Có các cuộc ngoại chiến. Ayutthaya đánh nhau với các Chúa Nguyễn ở Đằng Trong tranh giành nhau quyền kiểm soát Campuchia, bắt đầu từ năm 1715. Nhưng một đe dọa lớn hơn đến từ Miến Điện, nơi triều đại mới Alaungpaya trước đó đã chinh phục các quốc gia Shan.

Năm 1765 lãnh thổ của Thái bị quân đội Miến Điện hội tụ về Ayutthaya xâm lăng. Sự kháng chiến thành công đáng kể nhất của các lực lượng này là ở làng Bang Rajan. Sau một thời kỳ bao vây lâu dài, thành này đầu hàng và bị đốt năm 1767. Các tài sản nghệ thuật, các thư viện có các tác phẩm văn học và các ghi chép lịch sử hầu như hoàn toàn bị phá hủy và thành trở nên hoang phế.

Đất nước này trở nên hỗn loạn. Các tỉnh tuyên bố thành những quốc gia dưới quyền các chỉ huy quân sự, các nhà sư dỏm và các con thứ của hoàng gia. Người Thái đã tránh được sự nô dịch của Miến Điện do sự xâm chiếm Miến Điện đúng lúc của Trung Hoa và do sự lãnh đạo của một chỉ huy quân sự Thái là Taksin.

Tất cả những gì còn lại của phế tích này là vài hoàng cung. Vua Taksin đã thiết lập kinh đô ở Thonburi, ở bên kia Chao Phraya của thủ đô Bangkok ngày nay. Tàn tích của thành Ayutthaya lịch sử và các trấn lịch sử liên quan ở công viên lịch sử Ayutthaya được UNESCO công nhận là di sản thế giới. Thành Ayutthaya được tái lập gần thành cũ và ngày nay là thủ phủ của tỉnh Ayutthaya.

[sửa] Danh sách các vị vua của Ayutthaya

[sửa] Triều Uthong (triều đại đầu tiên)

  • Ramathibodi I hay Uthong (trước đó là hoàng tử Uthong) 1350-1369
  • Ramesuan 1369-1370 (thoái vị)

[sửa] Triều Suphannaphum (triều đại đầu tiên)

  • Borommaracha I (Pa-ngua) 1370-1388
  • Thong Chan 1388

[sửa] Uthong Dynasty (triều đại thứ 2)

  • Ramesuan 1388-1395 (hồi chức)
  • Ramaratcha 1395-1409

[sửa] Triều Suphannaphum (triều thứ 2)

  • Inthararatcha 1409-1424
  • Borommaratcha II (Samphraya) 1424-1448
  • Boromtrailokanat 1448-1488
  • Borommaratcha III (Inthararatcha II) 1488-1491
  • Ramathibodi II (1491-1529)
  • Borommaratcha IV 1529-1533
  • Ratsada 1533; child king
  • Chairacha 1534-1546
  • Yotfa (joint regent 1546-1548); child king & Queen Si Sudachan
  • Worawongsa 1548
  • Chakkraphat (ruled 1548-1568) & Queen Suriyothai (d.1548)
  • Mahin 1568-1569

[sửa] Triều Sukhothai

  • Maha Thammaracha (Sanpet I) 1569-1590
  • Naresuan the Great (Sanpet II) 1590-1605
  • Ekathotsarot (Sanpet III) 1605-1610
  • Si Saowaphak (Sanpet IV) 1610-1611
  • Songtham (Intharacha) 1611-1628
  • Chethha 1628-1629
  • Atitthayawong 1629; trẻ con nhưng được phong Somdet Phra

[sửa] Triều Prasat Thong

  • Prasat Thong (Sanpet V) 1630-1655
  • Chai (Sanpet VI) 1655
  • Suthammaracha (Sanpet VII) 1655
  • Narai the Great 1656-1688

[sửa] Triều Ban Phlu Luang

  • Petratcha 1688-1703
  • Süa (Sanpet VIII, cũng được biết đến là Luang Sorasak hay 'vua hổ') 1703-1709
  • Phumintharacha (Sanpet IX, Thai Sa) 1709-1733
  • Boromakot (Boromarachathirat III) 1733-1758
  • Uthumpon (Boromarachathirat IV) 1758
  • Suriyamarin or Ekkathat (Boromarachathirat V) 1758-1767

[sửa] Xem thêm

[sửa] Danh sách những người châu Âu ở Ayutthaya vào thế kỷ 17

  • Constantine Phaulkon, Greek Adventurer and First Councillor of King Narai
  • François-Timoléon de Choisy
  • Father Guy Tachard, French Jesuit Writer and Siamese Ambassador to France (1688)
  • Monsignor Laneau, Apostolic Vicar of Siam

[sửa] Tham khảo

[sửa] Đọc thêm

Smithies, Michael. A Siamese Embassy Lost in Africa 1686: The Odyssey of Ok-Khun Chamman. Chiang Mai: Silkworm Books, 1999.

Dissertations Retrieved from ProQuest-Dissertations and Theses on Aug.16,2006

Subject: Art History

Listopad, John A. "The art and architecture of the reign of Somdet Phra Narai." Diss. U of Michigan, 1995.

Subject: Buddhist literature

Chrystall, Beatrice. "Connections without limit: The refiguring of the Buddha in the Jinamahanidana." Diss. Harvard U, 2004.

Subject: History

Smith, George V. "The Dutch East India Company in the Kingdom of Ayutthaya, 1604-1694." Diss. Northern Illinois U, 1974.

Subject: Buddhist literature

Chrystall, Beatrice. "Connections without limit: The refiguring of the Buddha in the Jinamahanidana." Diss. Harvard U, 2004.

Subject:Urban planning

Peerapun, Wannasilpa. "The economic impact of historic sites on the economy of Ayutthaya, Thailand." Diss. U of Akron, 1991.

[sửa] Các nguồn sử liệu khác

  • Pongsawadarn Krung Sri Ayutthaya (Chronicles of Ayutthaya) - There are several editions of historical records on Ayutthaya kingdom
    • Pongsawadarn Krung Kao (Chabab Luang Prasertaksaranit)
    • Pongsawadarn Krung Sri Ayutthaya Chabab Pra Jakaphadiphong (Jad)
    • Pongsawadarn Krung Sri Ayutthaya Chabab Pan Jantanumas
    • Pongsawadarn Chabab Pra rajhathalekha
    • Pongsawadarn Krung Sri Ayutthaya Chabab Pra Ponarat
    • Culayuddhakaravamsa (Pali Edition)
    • Pongsawadarn Krung Sri Ayutthaya Chabab British Museum
    • Kam hai karn khong chow krungkao (translated from Burmese)
  • Cushman, Richard D. (2000). The Royal Chronicles of Ayutthaya: A Synoptic Translation, edited by David K. Wyatt. Bangkok: The Siam Society.

Second Voyage du Pere Tachard et des Jesuites envoyes par le Roi au Royaume de Siam. Paris: Horthemels, 1689.

Online Collection Southeast Asia Visions Collection by Cornell University Library, link titlesea/

[sửa] Chùm ảnh tàn tích Ayutthaya

[sửa] Liên kết ngoài

Static Wikipedia (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu