Định luật Ohm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Định luật Ohm, là một định luật vật lý, đặt tên theo Georg Ohm [1], gần đúng cho một số vật dẫn điện, gọi là thiết bị Ohm. Với các vật này, định luật Ohm nói rằng hiệu điện thế, V, trên hai đầu vật dẫn luôn tỷ lệ thuận với cường độ dòng điện, I, với hằng số tỷ lệ, R, không phụ thuộc vào hiệu điện thế (tại một điều kiện môi trường, ví dụ nhiệt độ, ổn định):
- V = I R
Hằng số R lúc đó đúng bằng điện trở của vật dẫn, theo định nghĩa của điện trở. Nói cách khác, thiết bị Ohm có điện trở không phụ thuộc hiệu điện thế.
Đa số các kim loại và nhiều vật liệu dẫn điện khác tuân thủ định luật Ohm một cách gần đúng.
Chú ý: Theo định nghĩa điện trở R luôn bằng V / I. Nhưng với các thiết bị không có tính chất Ohm, R thay đổi theo V và không phải là hằng số. Để kiểm tra một thiết bị có tính chất Ohm hay không, vẽ đồ thị liên hệ V và I.
Mục lục |
[sửa] Dạng vi phân
Ở dạng vi phân, định luật Ohm liên hệ giữa cường độ điện trường, E, với mật độ dòng điện, j, và điện trở suất, ρ:
- E = j ρ
[sửa] Dòng xoay chiều
Với dòng điện xoay chiều, một thiết bị Ohm sẽ tuân theo định luật Ohm như sau:
- V = I Z
với Z là trở kháng tại tần số của hiệu điện thế, không phụ thuộc vào độ lớn của hiệu điện thế.
[sửa] Xem thêm
- Định luật Poiseuille
[sửa] Tham khảo
(bằng tiếng Anh)
[1] Mathematical work on the electrical circuit from 1827 - Die galvanische Kette, mathematisch bearbeitet